Tìm trên trang KT-XH
Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019
08/08/2019 4:48:PM

Phần I

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019

 

Thực hiện Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 19/12/2018 của HĐND huyện về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 về việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, các ban ngành cấp huyện, các địa phương đã cụ thể hóa bằng các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể và có nhiều nỗ lực, triển khai ngay từ đầu năm để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; 6 tháng đầu năm 2019 kinh tế tiếp tục phát triển ổn định, an sinh xã hội được đảm bảo, an ninh chính trị, trật tự an toàn được giữ vững, kết quả thực hiện cụ thể như sau:

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu:

TT

Chỉ tiêu

KH 2019

Thực hiện 6 tháng

Tỷ lệ % so với KH

1

Thu ngân sách NN trên địa bàn (tỷ đồng)

175,93

110,116

63,0

Thu cân đối ngân sách (tỷ đồng)

174,43

110,034

63,0

2

Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng)

536,912

322,279

60,0

3

Thu nhập bình quân đầu người (tr.đồng)

52

Tính vào cuối năm

4

Tổng đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng)

7.285

2.980

40,9

5

Tổng diện tích gieo trồng lúa (ha)

6.700

6.579,3

98,2

6

Sản lượng lương thực có hạt (1.000 tấn)

40,916

23,327

57,0

7

Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản  (tấn)

10.420

3.987

38,3

 

Trong đó: Sản lượng nuôi trồng (tấn)

2.900

477

16,4

                 Sản lượng đánh bắt thủy sản (tấn)

7.520

3.510

46,7

8

Lượt khách du lịch (nghìn lượt)

1.199

789

65,8

9

Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ XH (tr đồng)

4.350

2.330

53,6

10

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

5,0

Tính vào cuối năm

11

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%)

7,0

Tính vào cuối năm

12

Tạo việc làm mới bình quân hàng năm (người)

2.100

1.795

85,5

13

Tỷ lệ lao động được đào tạo (%)

58,0

57,7

 

14

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%)

82,0

81,0

 

15

Số xã đạt chuẩn Nông thôn mới (xã)

Tăng 1-2

0

 

16

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân (%)

≥ 93,0

93,0

 

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về phát triển kinh tế:

a) Lĩnh vực dịch vụ:

Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ khoảng 7.500 tỷ đồng, đạt 52,8% kế hoạch và tăng 8,8% so với cùng kỳ, cụ thể như sau:

Ngành du lịch: Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế về các khu nghỉ dưỡng, bãi tắm biển, điểm du lịch sinh thái; cùng với việc tăng cường quảng bá, giới thiệu nhiều sản phẩm du lịch mới, huyện đã tổ chức thành công lễ hội “Lăng Cô – Vịnh đẹp thế giới” và kỷ niệm 10 năm Lăng Cô được công nhận là một trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới, đã thu hút và đón nhiều lượt khách đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng. Tổng lượt khách du lịch khoảng 789.000 lượt, đạt 65,8% kế hoạch và tăng 1,6% cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế 338.000 lượt, khách nội địa 451.000 lượt. Tổng lượng khách lưu trú 277.800 lượt, đạt 61,7% kế hoạch và bằng 110% cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế 133.450 lượt, khách nội địa 144.350 lượt khách. Hoạt động kinh doanh du lịch đạt nhiều kết quả cao, doanh thu dịch vụ du lịch khoảng 798 tỷ đồng, đạt 57% so với kế hoạch và tăng 1,43% cùng kỳ năm trước.

Có thể nói, 6 tháng đầu năm 2019 du lịch Phú Lộc đã có những bước khởi đầu tốt đẹp, hứa hẹn một năm du lịch với nhiều kết quả đạt được và thành công; các điểm du lịch biển, bãi tắm biển, du lịch sinh thái khe, suối, thác, hồ Truồi, khu nghỉ dưỡng đã có những chuyển biến tích cực, thu hút và đón một lượng khách tăng cao so với năm trước trong những ngày nghỉ lễ, ngày cuối tuần, cụ thể như: thác Nhị Hồ, suối Voi, suối mơ... biển Lăng Cô, Bình An, Cảnh Dương, Vinh Hiền, Hải Bình, Vinh Mỹ, Vinh Hải; khu du lịch Laguna - Lăng Cô, Vedana Lagon, khu du lịch Bạch Mã, Bạch Mã Village, các khu nghỉ dưỡng ở thị trấn Lăng Cô và các khu nghỉ dưỡng trên địa bàn huyện.

Công tác quy hoạch phát triển du lịch được quan tâm thực hiện; đã phối hợp với Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô tổ chức công bố Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Lăng Cô – Cảnh Dương tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1774/QĐ-TTg ngày 19/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực hiện Đề án phát triển du lịch - dịch vụ huyện Phú Lộc giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo lộ trình đã được phê duyệt.

Các ngành dịch vụ khác, diễn ra khá sôi động, mạng lưới thương mại phát triển rộng khắp từ huyện đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Dịch vụ vận tải phát triển ngày càng nhanh, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đầu tư phương tiện, liên kết, hợp tác để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Các loại hình dịch vụ như: bưu chính, viễn thông, ngân hàng, y tế, bảo hiểm… có nhiều khởi sắc, phát triển đa dạng và phong phú hơn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2.330 tỷ đồng, đạt 53,6% kế hoạch. Tổng doanh thu dịch vụ vận tải trong 6 tháng đầu năm khoảng 2.600 tỷ đồng, đạt 54,2% kế hoạch; khối lượng hàng hóa luân chuyển khoảng 15.015 tấn/km, đạt 51,5% kế hoạch, lượng hành khách luân chuyển khoảng 36.670 hành khách/km, đạt 50,5% kế hoạch.

b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Ngành công nghiệp đã có nhiều đóng góp trong sự tăng trưởng kinh tế; khuyến khích, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề có tiềm năng thế mạnh như chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp gia công, in ấn bao bì, sản xuất cơ khí, điện tử, may mặc... Giá trị sản xuất khoảng 1.805 tỷ đồng, đạt 64,8% kế hoạch, tăng 14,9% so với cùng kỳ; trong đó sản xuất công nghiệp 1.435 tỷ đồng, TTCN 370 tỷ đồng.

Lĩnh vực khuyến công được chú trọng thực hiện. Phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện 02 đề án: Sản xuất phân bón hữu cơ từ phế, phụ phẩm nông nghiệp” của Công ty TNHH MTV nông nghiệp sinh thái Lạc Hồng và đề án bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu huyện Phú Lộc năm 2019. Chương trình khuyến công địa phương, đã triển khai thực hiện 06 đề án: Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu của các cơ sở mắm Hoa Thanh, chổi đót Trương Nghĩa, trà Gai Leo của cơ sở Lê Văn Tây, Mứt gừng Bé Tuấn; sản phẩm mộc mỹ nghệ và dân dụng của cơ sở Trần Thanh Hùng; đào tạo nghề may công nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lộc.

c) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 8.142 ha, đạt 90,5% kế hoạch và bằng 96,7% so cùng kỳ.

Vụ Đông Xuân: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 4.592 ha, đạt 91,7% kế hoạch và bằng 102,6% cùng kỳ; trong đó, diện tích lúa 3.779,3 ha, đạt 103,3% kế hoạch vụ Đông Xuân và bằng 101,2% cùng kỳ; năng suất lúa đạt 61,5 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha so với cùng kỳ, sản lượng thóc 23.327,2 tấn. Cây trồng khác 812,7 ha; gồm sắn 254,4 ha, khoai các loại 138,5 ha, lạc 103,9 ha, thuốc lá 16 ha, đậu các loại 51 ha, rau 128 ha, dưa các loại 74 ha, ớt 14,3 ha, ngô 10 ha, sen 5,6 ha,… các cây trồng khác phát triển tốt cho năng suất ổn định.

Vụ Hè Thu: đến nay, diện tích lúa đã gieo cấy 2.800 ha, rau màu các loại gieo trồng được 750 ha; thực hiện Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích lúa thiếu nước vụ Hè Thu ở 2 xã Lộc Tiến và Lộc Vĩnh, với diện tích 8,2ha (gồm 7,2 ha lạc, 1 ha  dưa hấu); các địa phương khác đã chỉ đạo người dân tự chuyển đổi sang trồng các cây trồng khác như lạc, dưa, khoai lang,… với diện tích khoảng 80 ha.

Chỉ đạo thực hiện mô hình cánh đồng mẫu 700 ha, gieo trồng giống lúa KH và LDA1 ở 14 HTX (An Nong 1: 50 ha, An Nong 2: 100 ha, Bắc Sơn 60 ha, Nam Sơn 50 ha, Đại Thành 130 ha, Tiến Lực 20 ha, Đông Hưng 60 ha, Đông Sơn 20 ha, Đông Xuân 20 ha, Bắc Hà 50 ha, Song Hà 50 ha, Thủy An 30 ha, Thủy Xuân 30 ha, Vinh Giang 30 ha). Kết quả thực hiện năng suất đạt 66-72 tạ/ha, cao hơn so với lúa sản xuất đại trà trên 5 tạ/ha.

- Chăn nuôi: Duy trì tổng đàn trâu 5.300 con, bò 3.688 con, gia cầm 573.070 con, riêng đàn lợn giảm còn 15.000 con, nguyên nhân chủ yếu do dịch tả lợn châu Phi (giảm 25%).

Chỉ đạo, hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc cho đàn gia súc, gia cầm, tiêu độc khử trùng, vệ sinh chuồng trại; tổ chức tiêm phòng vụ Xuân được 6.634 liều Tam liên lợn, tụ huyết trùng trâu bò 3.850 liều, lở mồm long móng lợn nái 4.751 liều, E.coli 490 liều, dịch tả vịt 18.200 liều, cúm gia cầm 22.100 liều.

Tập trung chỉ đạo ngành nông nghiệp, UBND các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, thực hiện cam kết phòng chống dịch tả lợn Châu Phi tại các điểm giết mổ tập trung, các chợ, trang trại, gia trại, hộ gia đình; đã cấp phát 2.500 tờ rơi, ký cam kết thực hiện 5 không đối với các hộ chăn nuôi, thành lập 2 điểm chốt chặn tạm thời (xã Vinh Hưng và Lộc Bình); vận động các hộ chăn nuôi mua vôi rải và tổ chức phun thuốc khử trùng khu vực chăn nuôi. Tình hình phát sinh dịch bệnh, đến nay đã xuất hiện dịch bệnh ở 60 thôn của 13 xã (Lộc Bổn, Lộc Sơn, Lộc An, Lộc Điền, Lộc Hòa, thị trấn Phú Lộc, Lộc Trì, Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh, Lộc Bình, Vinh Hiền và Vinh Hưng) và tiêu hủy 1388 con/238 hộ, với trọng lượng 61.981kg.

- Lâm nghiệp: Tổ chức trồng lại rừng sản xuất sau khi thu hoạch, hướng dẫn các chủ rừng phát quang đường ranh, xử lý thực bì đúng quy định. Trong 06 tháng đã khai thác 770 ha với sản lượng 46.200 m3 gỗ rừng trồng; kiểm tra phát hiện và xử lý 17 vụ vi phạm về pháp luật bảo vệ rừng, tịch thu và bán tang vật vi phạm số tiền 47,282 triệu đồng. Triển khai xúc tiến kế hoạch trồng rừng gỗ lớn năm 2019 gắn với chứng chỉ FSC, 6 tháng đầu năm, có 31 hộ gia đình đăng ký tham gia với diện tích 84,3 ha; đã thành lập thêm một HTX lâm nghiệp Lộc Hòa.

- Thủy sản: Tổ chức hướng dẫn bà con cải tạo ao hồ, chuẩn bị các điều kiện nuôi trồng đảm bảo lịch thời vụ. Đến nay, đã thả nuôi được 1.312 ha, đạt kế hoạch, trong đó diện tích nuôi nước lợ 1.002 ha (Vinh Hưng 335 ha, Vinh Giang 212 ha, Lộc Điền 178 ha, các xã khác 277 ha), nuôi nước ngọt 310 ha; nuôi cá lồng 3.400 cái (lồng nước ngọt 300 cái, lồng nước lợ 3.100 cái); nuôi bể xi măng 3.500 m3.

Về quản lý nuôi trồng thủy sản: Đã tổ chức kiểm tra nuôi trồng thủy sản ở 13 xã, thị trấn, phát hiện 48 trường hợp, với 54,54 ha vi phạm. Gồm 12 trường hợp/14,49 ha nuôi tôm chân trắng vi phạm Quyết định 72 của UBND tỉnh (Lộc Trì 01 trường hợp/0,5 ha, TT Phú Lộc 04 trường hợp/9,5 ha, Lăng Cô 07 trường hợp/4,49 ha); 04 trường hợp ở xã Lộc Thủy/27,9 ha nuôi không đảm bảo quy định; 32 trường hợp/12,15 ha vi phạm về sử dụng đất đai (Lộc Thủy 04 trường hợp/4,66 ha, Lộc Vĩnh 04 trường hợp/4,46 ha, Lăng Cô 24 trường hợp/3,03 ha). Hiện nay, đang chỉ đạo UBND các xã, thị trấn phối hợp với các ban ngành xử phạt hành chính các trường hợp vi phạm theo quy định.

Quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản được tích cực thực hiện, qua việc phát huy vai trò tích cực, chủ động của các Chi hội nghề cá, đã phối hợp cùng với các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, ngặn chặn các đối tượng đánh bắt theo hình thức hủy diệt; cắm mốc bổ sung, bảng hiệu ranh giới và đóng chuôm tre tại các khu bảo vệ thủy sản.

Sản lượng khai thác thủy sản khoảng 3.510 tấn, bằng 46,7% kế hoạch năm, trong đó biển 2.630 tấn, sông đầm 880 tấn.

d) Thu, chi ngân sách:

Tổng thu ngân sách nhà nước tại địa phương 6 tháng là 110,116 tỷ đồng, đạt 63,0% kế hoạch; thu cân đối ngân sách 110,034 tỷ đồng, đạt 63,0% kế hoạch; trong đó, các khoản thu do huyện quản lý thu 79,762 tỷ đồng, đạt 62,0% kế hoạch, các khoản Cục Thuế tỉnh trực tiếp quản lý thu 30,272 tỷ đồng, đạt 65,0% kế hoạch.

Trong 6 tháng đầu năm, đã tích cực tổ chức đấu giá thu tiền sử dụng đất các khu quy hoạch trên địa bàn với tổng số tiền thu được là 37,902 tỷ đồng, đạt 76,0% kế hoạch.

Tổng chi ngân sách trên địa bàn 322,279 tỷ đồng, đạt 60% kế hoạch; trong đó, chi ngân sách huyện 270,549 tỷ đồng, đạt 60% kế hoạch, chi ngân sách xã, thị trấn 51,730 tỷ đồng, đạt 61% kế hoạch.

đ) Tình hình đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng:

- Về đầu tư xây dựng: Công tác đầu tư xây dựng trong thời gian qua được tập trung chỉ đạo chặt chẽ, các công trình được bố trí vốn đầu tư đều đã có hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định hiện hành, nên chủ động trong công tác quản lý, thanh toán và đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các dự án trong kế hoạch.

Nguồn vốn ngân sách huyện: UBND huyện đã bố trí 68,08 tỷ đồng (trong đó: Trả nợ vốn vay 11,0 tỷ đồng, phân bổ đầu tư 54,52 tỷ đồng, đối ứng xây dựng các công trình theo đề án 2,56 tỷ đồng); nguồn vốn phân bổ đầu tư gồm 14 công trình đã quyết toán vốn đầu tư, 88 công trình chuyển tiếp, 58 công trình xây dựng mới. Đến nay, tiếp tục thi công các công trình chuyển tiếp, 15 công trình xây dựng mới đang thi công và lựa chọn nhà thầu thi công các công trình còn lại. Khối lượng giải ngân ước thực hiện 06 tháng đạt 44,5% kế hoạch.

Nguồn vốn mục tiêu KTTC tỉnh hỗ trợ: Năm 2019, bố trí 7,3 tỷ đồng phân bổ đầu tư 08 công trình; trong đó có 07 công trình chuyển tiếp và 01 công trình xây dựng mới. Đến nay, trong số 07 công trình chuyển tiếp có 02 công trình đã nghiệm thu hoàn thành, 05 công trình đang thi công; 01 công trình đầu tư xây dựng mới đang lựa chọn nhà thầu; khối lượng giải ngân ước thực hiện 06 tháng đạt 54,2% kế hoạch.

Vốn ngân sách tỉnh do Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư: Năm 2019 bố trí 62,3 tỷ đồng, phân bổ đầu tư 17 công trình, gồm 12 công trình chuyển tiếp và 06 công trình xây dựng mới. Đến nay, các công trình chuyển tiếp đang thi công; công trình đầu tư xây dựng mới đang lựa chọn nhà thầu và triển khai thi công; khối lượng giải ngân ước thực hiện 06 tháng đạt 51% kế hoạch.

Nguồn vốn các Chương trình mục tiêu: Chương trình xây dựng nông thôn mới: bố trí 9,1 tỷ đồng, đầu tư 13 công trình; chương trình 30a: bố trí 5 tỷ đồng, đầu tư cho 05 công trình; chương trình 135: bố trí 1,1 tỷ đồng, phân bổ đầu tư 02 công trình. Hiện nay, chủ đầu tư đang tổ chức lựa chọn nhà thầu và thi công.

- Về công tác GPMB: Năm 2019, thực hiện 21 dự án, trong đó có 11 dự án mới, 10 dự án chuyển tiếp; tổng diện tích đất thu hồi là 317 ha, có 1096 hộ bị ảnh hưởng, có 121 hộ thuộc diện tái định cư, tổng số lăng mộ bị di dời là 1802 cái. Một số công trình lớn và trọng điểm đang được tập trung chỉ đạo thực hiện như: Khu liên hợp sản xuất lắp ráp Kim Long motors Huế, Đường phía Đông đầm Lập An, Mở rộng hầm Hải Vân, Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế ,Minh Viễn Lăng Cô, Khu nghỉ dưỡng sân golf Lăng Cô, Khu du lich suối Voi, Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp La Sơn (giai đoạn 1)…Nhìn chung tiến độ công tác GPMB các dự án đảm bảo yêu cầu.

e) Quản lý quy hoạch, tài nguyên môi trường và trật tự xây dựng:

- Công tác quy hoạch: Tập trung thực hiện hoàn thành các đồ án quy hoạch xây dựng chuyển tiếp năm 2018 và triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch theo kế hoạch năm 2019; đã phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới các xã Khu II (Lộc Thủy, Lộc Tiến và Lộc Vĩnh), hoàn thiện phương án Quy hoạch chi tiết Mở rộng nghĩa trang nhân dân Trường Đồng, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lộc Bình, xã Lộc Bổn, hoàn thiện đề án đô thị mới La Sơn đạt tiêu chuẩn loại V trình tỉnh thống nhất chủ trương thực hiện các thủ tục theo quy định. Lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị mới Vinh Hiền tại khu vực đầm Hải Phú giáp xã Lộc Bình phục vụ thực hiện dự án Khu du lịch nghĩ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình…

- Quản lý đất đai, tài nguyên môi trường: Từ đầu năm đến nay, đã cấp 280 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với diện tích 26,49 ha; lũy kế đến nay, đã cấp được 106.763 giấy, với diện tích 21.547,44 ha, đạt tỷ lệ 98,62% so với tổng diện tích đất cần cấp. Các loại đất đã cấp trong 06 tháng đầu năm gồm: Đất sản xuất nông nghiệp 81 giấy, diện tích 12,18 ha; đất lâm nghiệp 03 giấy, diện tích 1,9 ha; đất nuôi trồng thủy sản 10 giấy, diện tích 2,97 ha; đất ở đô thị 37 giấy, diện tích 1,33 ha; đất ở nông thôn 148 giấy, diện tích 8,09 ha; đất tín ngưỡng 01 giấy, diện tích 0,02 ha.

Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến nay đã cấp đổi được 25.106 giấy, với tổng diện tích 2.865,81 ha; gồm: Đất sản xuất nông nghiệp 17.968 giấy, diện tích 1.920,11 ha; đất lâm nghiệp 219 giấy, diện tích 213,34 ha; đất nuôi trồng thủy sản 653 giấy, diện tích 202,26 ha; đất ở đô thị 1.230 giấy, diện tích 80,59 ha; đất ở nông thôn 5.036 giấy, diện tích 449,52 ha.

Tiếp tục thực hiện Đề án thu gom và vận chuyển rác thải, không để xảy ra tình trạng rác thải tồn đọng tại các chợ và khu đông dân cư. Tuyên truyền, tổ chức thực hiện Đề án Ngày Chủ nhật xanh “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm xanh – sạch – sáng” với nhiều hoạt động thiết thực, hiệu quả; trên địa bàn toàn huyện đã tổ chức phát động 18 lần ra quân đồng loạt, với hơn 31.008 lượt người tham gia, thu gom gần 643 m3 rác thải đến điểm tập kết xử lý rác, trồng được gần 3.566 cây xanh, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng dài 8,65 km, có hơn 273,6 km các tuyến đường và 73 trường học được dọn dẹp, phát quang, làm vệ sinh xanh - sạch - sáng, có hàng trăm băng rôn, khẩu ngữ được tuyên truyền... 

- Công tác quản lý trật tự xây dựng: Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm, ngăn chặn kịp thời các trường hợp khi mới phát sinh; từ đầu năm đến nay, phát hiện 13 trường hợp xây dựng vi phạm; đã lập Biên bản vi phạm hành chính 13 trường hợp vi phạm, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính 04 trường hợp, 02 trường hợp tự tháo dỡ và khắc phục hậu quả, 07 trường hợp đang tiến hành xử lý các bước tiếp theo.

2. Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

a) Giáo dục và Đào tạo:

Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh; đầu tư mở rộng cơ sở vật chất các trường học, trang thiết bị, nhằm phục vụ tốt cho công tác dạy và học. Tập trung chỉ đạo các trường cận chuẩn hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo lộ trình kế hoạch đã xây dựng.

Tập trung chỉ đạo công tác ôn tập và kiểm tra cuối học kỳ 2 năm học 2018-2019 ở các bậc học để tổ chức kiểm tra học kỳ 2 đạt kết quả tốt. Kiểm tra công tác quản lý và hoạt động sự phạm các trường theo kế hoạch đã đề ra; hướng dẫn các trường xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh lớp 5 và xét tốt nghiệp THCS. Tham gia kỳ thi học sinh giỏi bậc THCS cấp tỉnh, kết quả đạt 107 giải, trong đó có 2 giải nhất, 15 giải nhì, 44 giải ba và 46 giải khuyến khích, đứng thứ 2 toàn tỉnh. Tổ chức hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 6 THCS và lớp 10 THPT năm học 2018-2019 đối với học sinh đã tốt nghiệp tiểu học và tốt nghiệp THCS. Phối hợp tổ chức tốt kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 trên địa bàn.

Công tác xây dựng trường đạt chuẩn theo đúng đề án được duyệt, hiện nay có 27 trường đạt chuẩn quốc gia (mầm non 05 trường, tiểu học 14 trường, THCS 05 trường, THPT 03 trường), chiếm tỷ lệ 36,99%. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non 05 tuổi cho 18/18 xã, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 03 có 18/18 xã, thị trấn; phổ cập giáo dục THCS có 18/18 xã, thị trấn đạt mức độ 2 và 07/18 xã, thị trấn đạt mức độ 3. Công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ đạt chỉ tiêu đề ra.

b) Y tế, dân số, gia đình, trẻ em:

Công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm triển khai có hiệu quả, tình hình vi phạm của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm đã giảm, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm được nâng lên rõ rệt. Từ đầu năm đến nay, đã kiểm tra 303 cơ sở, số cơ sở có vi phạm 104 cơ sở, phạt cảnh cáo 12 cơ sở, tuyên truyền nhắc nhở 92 cơ sở.

Công tác phòng chống dịch bệnh được chú trọng; đã tiêm chủng đầy đủ 07 loại vắc xin cho 1.392 trẻ, bằng 98% cùng kỳ; tiêm uốn ván sơ sinh cho 1.498 phụ nữ có thai, bằng 103,3% cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay đã phát hiện 55 ca bệnh sốt xuất huyết, 21 ca bệnh tay chân miệng, 01 ca sởi; đã chỉ đạo ngành y tế tiến hành điều tra dịch tễ tại khu vực bệnh nhân đang sinh sống; đồng thời, tiến hành phun hóa chất xử lý ổ dịch, thau vét bọ gậy xung quanh khu vực gia đình bệnh nhân và triển khai rộng hơn sang các thôn khác.

Thực hiện tốt công tác truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - KHHGĐ trên địa bàn 18 xã, thị trấn nhằm phấn đấu giảm tỷ lệ sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Tiếp tục theo dõi kiểm tra và giám sát cân trẻ dưới 2 tuổi hàng tháng, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai; phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo kế hoạch.

Phối hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh và Văn phòng dự án Zhishan Foundation Taiwan tổ chức trao học bổng đợt I năm 2019 cho 97 em học sinh nghèo vượt khó, với tổng số tiền 65.000.000 đồng. Tổ chức điểm Tháng hành động trẻ em với chủ đề “Chung tay vì trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số” tại xã Lộc Bình.

c) Văn hóa thông tin, thể dục thể thao:

Trong các dịp lễ, tết, các ngành, địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ bà con nhân dân khá sôi động, các lễ hội dân gian truyền thống được tái hiện, đáp ứng được yêu cầu vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm và an toàn, như lễ hội bài chòi, lễ hội cầu ngư và đua ghe truyền thống… tạo được bộ mặt xã hội tươi mới. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ mừng Đảng - mừng Xuân đã được tổ chức chu đáo và thiết thực. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, nghệ thuật; trong đó, tập trung đợt tuyên truyền cao điểm trong toàn huyện nhân dịp các ngày lễ, kỷ niệm lớn của quê hương, đất nước, thông qua các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức cổ động trực quan.

Chỉ đạo tổ chức đoàn kiểm tra các hoạt động dịch vụ văn hóa công cộng và trò chơi điện tử công cộng, rà soát hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke trên địa bàn huyện.

d) Lao động, việc làm, Người có công và an sinh xã hội:

Công tác đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm, đã gắn đào tạo nghề với nhu cầu thị trường. Tổ chức kiểm tra hồ sơ pháp lý và cấp giấy giới thiệu cho 14 doanh nghiệp thực hiện công tác XKLĐ trên địa bàn; phối hợp với các doanh nghiệp tuyên truyền, tư vấn và triển khai các chính sách về công tác Xuất khẩu lao động, đặc biệt là các chính sách cho người lao động tại các địa phương bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển; qua hội nghị tư vấn có 72 lao động đã xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, hồ sơ xuất khẩu lao động và hồ sơ học sinh, sinh viên thuộc đối tượng gia đình bị ảnh hưởng môi trường biển cho 428 đối tượng, với tổng số tiền 4,2 tỷ  đồng; lũy kế đến nay đã chi trả 1.068 hồ sơ, với kinh phí hơn 9,5 tỷ đồng.

Công tác bảo trợ xã hội, đã tổ chức giải quyết 870 hồ sơ, gồm 367 hồ sơ mai táng phí, 221 hồ sơ hưởng mới, 55 hồ sơ điều chỉnh mức hưởng, 227 hồ sơ thôi hưởng. Phối hợp với các tổ chức từ thiện tiếp nhận và trao tặng 100 suất quà, với tổng giá trị 50 triệu đồng cho các đối tượng hộ nghèo, khó khăn ở các xã Lộc An, Lộc Điền, Lộc Trì, Lộc Thủy và thị trấn Phú Lộc; phối hợp với  Ủy ban MTTQVN huyện, tặng 526 suất quà với tổng giá trị  261.200.000 đồng cho người nghèo. Bên cạnh đó, các tổ chức, cá nhân và các nhà hảo tâm đã trực tiếp thăm hỏi, tặng 4.571 suất quà cho các hộ gia đình khó khăn, chính sách tại các xã, thị trấn với tổng trị giá 1.690.270.000 đồng.

Thực hiện chính sách có công, đã giải quyết 42 hồ sơ mai táng phí, 27 hồ sơ thờ cúng, 01 hồ sơ người HĐKC bị nhiễm CĐHH, 03 hồ sơ đính chính thông tin trong giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, 03 hồ sơ trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen, 12 hồ sơ trợ cấp cho thân nhân Mẹ Việt Nam anh hùng; lũy kế đến nay đã giải quyết 88 hồ sơ thuộc đối tượng người chính sách có công. Thực hiện tốt chính sách phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng; toàn huyện hiện có 303 mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng và truy tặng, hiện nay còn sống 09 mẹ.

Trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019, đã hướng dẫn các xã, thị trấn phân bổ quà Tết của UBND tỉnh, huyện cho 8.260 đối tượng bảo trợ xã hội (mức quà 200.000 đồng), với tổng số tiền 1.652.000.000 đồng. Phân bổ quà tết cho các đối tượng chính sách có công, gồm quà Chủ tịch Nước 3.323 suất, với tổng số tiền 676.000.000 đồng; quà UBND tỉnh 376 suất, với tổng số tiền 75.200.000 đồng; UBND tỉnh thăm, tặng 06 suất quà cho 06 đối tượng người có công có hoàn cảnh khó khăn, với tổng số tiền 6.000.000 đồng; quà UBND huyện tặng 115 đối tượng người có công có hoàn cảnh khó khăn, với tổng số tiền 46.000.000 đồng. Tổ chức thăm hỏi và tặng quà chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi tròn 100 tuổi, gồm 38 suất (01 suất có giá trị là 700.000 đồng tiền mặt và 5 mét lụa điều), với tổng số tiền 26.600.000 đồng và tròn 90 tuổi, gồm 203 suất (01 suất có giá trị là 500.000 đồng tiền mặt và quà tặng giá trị 150.000 đồng), với tổng số tiền 131.950.000 đồng.

3. Công tác cải cách hành chính, khoa học công nghệ:

a) Công tác cải cách hành chính được tập trung chỉ đạo; việc thực hiện các phần mềm dùng chung trong công tác chỉ đạo điều hành hoạt động của các phòng ban chuyên môn và UBND các xã, thị trấn ngày càng phát huy hiệu quả. Thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC, ban hành chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng áp dụng tại Phòng ban cấp huyện; thực hiện báo cáo tuần, tháng, quý theo thời gian quy định. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn huyện; trên cơ sở các kế hoạch đã xây dựng, tổ chức kiểm tra công vụ định kỳ và đột xuất tại các cơ quan đơn vị, nhằm kịp thời chấn chỉnh và khắc phục những tồn tại, thiếu sót.

Hoạt động của Trung tâm Hành chính công huyện ngày càng phát huy hiệu quả và nâng cao chất lượng công tác phục vụ. Trong 6 tháng đầu năm 2019, Trung tâm Hành chính công huyện Phú Lộc đã tiếp nhận 4.348 hồ sơ; đã giải quyết 3.900 hồ sơ (trong đó đúng hẹn 2.975 hồ sơ, chiếm 76,3%); đang giải quyết 448 hồ sơ.

b) Về khoa học và công nghệ, tiếp tục thực hiện dự án "Ứng dụng Khoa học công nghệ để xây dựng mô hình trồng hoa lan Mokara trong nhà lưới theo hướng công nghệ cao” từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ. Tổ chức thực hiện dự án KH&CN năm 2019, gồm: Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá Chình thương phẩm trên sông Truồi, xã Lộc An, huyện Phú Lộc và dự án “Tạo lập, bảo hộ và quảng bá nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm cá Vẩu Cầu Hai, huyện Phú Lộc” theo Quyết định số 36/QĐ-HĐQLQ ngày 30/11/2018 của Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế.

Về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Thường xuyên giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xăng, dầu diezel, khí dầu mỏ hóa lỏng tại; kiểm tra nhãn hàng hóa, hạn sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, điều kiện bảo quản hàng hóa, cân đối chứng, tình hình quản lý và sử dụng các phương tiện đo ở các chợ và các cơ sở kinh doanh vàng trên địa bàn huyện.

Tổ chức hướng dẫn các đơn vị, cá nhân có liên quan tiến hành các thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm địa phương.

4. Lĩnh vực an ninh, quốc phòng và giải quyết đơn thư khiếu nại:

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, lực lượng vũ trang thực hiện tốt việc xây dựng và triển khai kế hoạch trực bảo vệ cơ quan, đơn vị 24/24 giờ trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Tổ chức tốt công tác giao nhận quân năm 2019 đảm bảo yêu cầu và chỉ tiêu được giao; gồm 193 thanh niên, đạt 100% chỉ tiêu đề ra (tham gia nghĩa vụ quân sự 175 người, nghĩa vụ Công an nhân dân 18 người); hoàn thành diễn tập phòng thủ xã, thị trấn, diễn tập PCCCR và TKCN năm 2019, đảm bảo nội dung, yêu cầu, an toàn.

Tuy vậy, hoạt động tội phạm, vi phạm pháp luật còn xảy ra nhiều, tính chất, mức độ, hậu quả nghiêm trong hơn. Đã phát hiện 24 vụ tội phạm về trật tự xã hội, tăng 17 vụ so với cùng kỳ; tội phạm ma túy 02 vụ, thu được 260 viên ma túy tổng hợp, 05 gói ma túy đá.

An toàn giao thông:

- Tai nạn giao thông đường bộ: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn huyện Phú Lộc xảy ra 70 vụ làm chết 23 người, bị thương 75 người. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng 48 vụ (70/22 vụ); số người chết tăng 10 người (23/13 người); số người bị thương tăng 63 người (75/12 người).

- Tai nạn giao thông đường sắt, đường thủy không xảy ra.

Về công tác tiếp công dân: Từ đầu năm đến nay (11/6/2019), đã tổ chức 24 cuộc tiếp công dân; trong đó tiếp công dân thường xuyên 12 cuộc/10 lượt ý kiến và 22 lượt công dân; tiếp công dân định kỳ 12 cuộc, 12 lượt công dân/ 13 lượt ý kiến (tại UBND thị trấn Phú Lộc, UBND xã Lộc Trì, Vinh Hải, Vinh Hưng, Vinh Giang, Lộc Thủy, Lộc An).

Về giải quyết đơn thư: UBND huyện đã tiếp nhận 160 đơn; trong đó, 76 đơn thuộc thẩm quyền, 66 đơn không thuộc thẩm quyền, 18 đơn không đủ điều kiện xử lý.

+ 76 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết (kiến nghị phản ánh 68 đơn, khiếu nại 06 đơn, tố cáo 01 đơn, tranh chấp 01 đơn): UBND huyện đã tiếp nhận và chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện kiểm tra, xác minh để tham mưu UBND huyện giải quyết, trả lời đơn đảm bảo theo quy định. Hiện nay đã giải quyết được 50 đơn, chiếm tỷ lệ 65,79%.

+ 66 đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết (khiếu nại 01 đơn, tố cáo 01 đơn, tranh chấp 08 đơn; kiến nghị, phản ánh 56 đơn): UBND huyện đã có Công văn chuyển đơn đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo đúng quy định.

+ 18 đơn không đủ điều kiện xử lý (khiếu nại 05 đơn, tố cáo 03 đơn, tranh chấp 01 đơn; kiến nghị, phản ánh 09 đơn): UBND huyện đã có công văn trả lại và hướng dẫn đơn đảm bảo theo đúng quy định.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ.

1. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường còn nhiều hạn chế; tình trạng lấn chiếm đất đai, khai thác trái phép cát, đất làm vật liệu san lấp, đặc biệt trên địa bàn Khu Kinh tế Chân Mây – Lăng Cô vẫn còn xảy ra nhưng chưa được các địa phương quan tâm, xử lý kịp thời.

2. Lĩnh vực dịch vụ vẫn còn một số hạn chế nhất định. Sản phẩm du lịch tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn hạn chế, chưa thu hút được du khách; hoạt động thương mại cần phải kiểm tra, chấn chỉnh việc niêm yết giá, chất lượng hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, hóa đơn bán hàng... Chất lượng khám chữa bệnh, thái độ phục vụ của đội ngũ y bác sĩ chưa ngang tầm với chức trách, nhiệm vụ được giao, còn xảy ra nhiều sự cố trong điều trị.

3. Tình hình lây lan của bệnh dịch tả lợn châu Phi trong chăn nuôi vẫn diễn biến phức tạp, công tác phòng chống dịch bệnh đã được tập trung chỉ đạo quyết liệt của cả hệ thống chính trị; đã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng, kiểm soát giết mổ, giám sát vận chuyển xuất nhập lợn, tổ chức kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh… nhưng tốc độ lây lan rất nhanh chóng (đã có 56 thôn, 13 xã đã bị dịch bệnh tấn công).

Tình trạng vi phạm quy định trong nuôi trồng thủy sản trên đầm phá còn đang diễn ra và có chiều hướng gia tăng trong thời gian gần đây nhưng vẫn chưa được xử lý dứt điểm; các đối tượng khai thác bằng giã cào ven biển và các hoạt động khai thác hủy diệt trên đầm phá hoạt động mạnh, các Chi hội nghề cá và địa phương và cơ quan chức năng chưa có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu.

4. Về thực hiện tiêu chí Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới còn thiếu bền vững, một số tiêu chí các xã đã đạt từ những năm trước nhưng đến nay có nguy cơ không đạt; xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao còn chậm.

5. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là xuất khẩu lao động chưa được các địa phương thực sự quan tâm, sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể chưa đồng bộ còn xem nhẹ công tác xuất khẩu lao động, công tác triển khai tuyên truyền của các xã, thị trấn còn hạn chế.

6. Trong lĩnh vực nông nghiệp, còn nhiều HTX hoạt động yếu kém, các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 22%); vai trò của hợp tác xã chưa thể hiện rõ nét trong việc làm dịch vụ cho kinh tế hộ phát triển; tổ chức liên kết với các đơn vị cung ứng, tiêu thụ sản phẩm để tạo ra mối liên kết bền vững trong sản xuất còn nhiều mặt hạn chế.

7. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án trọng điểm vẫn còn chậm; một số dự án mặc dù đã tổ chức tuyên truyền, đối thoại nhiều lần với người dân nhưng hiệu quả mang lại chưa cao, chưa có sự đồng thuận giữa người dân và nhà đầu tư, làm chậm tiến độ bàn giao mặt bằng và thực hiện dự án.

8. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo vẫn còn nhiều bất cập, số lượng đơn thư phát sinh nhiều, nên việc giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân nhìn chung còn chậm. Bên cạnh đó, một số cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tham mưu giải quyết đơn chưa quan tâm đúng mức, sự phối hợp giữa các đơn vị chưa được đồng bộ, thiếu kịp thời dẫn đến tiến độ, chất lượng giải quyết đơn chưa đảm bảo theo yêu cầu.

9. Chất lượng tham mưu của một số ngành, lĩnh vực mặc dù đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, chưa phát huy được vai trò chủ trì, công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các đơn vị còn thấp, chưa bám sát nhiệm vụ được giao của ngành mình; chưa thể hiện vai trò chủ trì, phối hợp; chế độ thông tin, báo cáo một số đơn vị chưa nghiêm túc làm ảnh hưởng đến quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND huyện.

10. Trong công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng thực hiện chưa đảm bảo thời gian quy định, gây phiền hà cho tổ chức, công dân.

 

Phần II

NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019

1. Phát triển sản xuất kinh doanh:

a) Lĩnh vực dịch vụ: Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá tiềm năng phát triển du lịch, tập trung kêu gọi các nhà đầu tư vào phát triển du lịch Phú Lộc. Đẩy mạnh công tác quản lý, giới thiệu và quảng bá danh hiệu Lăng Cô - vịnh đẹp thế giới; khai thác, phát huy thế mạnh và tiềm năng du lịch sinh thái biển và đầm phá. Tăng cường công tác quản lý vệ sinh môi trường, tiếp tục kiểm tra công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy hiểm, cứu hộ cứu nạn, chống đuối nước tại các điểm du lịch sinh thái biển, suối, ao hồ và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; có giải pháp quyết liệt nhằm xử lý tình trạng chèo kéo, đeo bám khách du lịch.

Tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm tại các Hội chợ thương mại trong và ngoài tỉnh. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Đề án phát triển dịch vụ - du lịch huyện giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030, với các nhiệm vụ trọng tâm theo đề án đã phê duyệt.

b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

Phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc huy động, kêu gọi đầu tư để lấp đầy các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, thông qua việc bàn giao mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hướng dẫn, khuyến khích phát triển ngành nghề phụ trợ tại khu công nghiệp, nhằm giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người dân, qua chương trình khuyến công, hỗ trợ mua sắm máy móc, trang thiết bị, tìm kiếm thị trường đầu ra...

Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình phát triển công nghiệp - TTCN theo kế hoạch năm 2019. Tổ chức thẩm định, phê duyệt và hướng dẫn, triển khai cho các cơ sở, đơn vị đã đăng ký thực hiện đề án khuyến công địa phương sử dụng ngân sách tỉnh, huyện trong năm 2019.

c) Lĩnh vực nông nghiệp:

Chỉ đạo các HTX và bà con nông dân chăm sóc, phòng chống sâu bệnh, phòng chống hạn cho cây trồng vụ Hè Thu; thực hiện mô hình cánh đồng mẫu ở các HTX đã đăng ký thực hiện, tổ chức hội nghị đầu bờ đánh giá mô hình cánh đồng mẫu; sản xuất giống lúa tại chỗ; điều tra dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh; thăm đồng ước tính năng suất, sản lượng vụ Hè Thu; tổ chức tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2019, triển khai sản xuất vụ Đông Xuân 2019 - 2020.

Tập trung chỉ đạo ngành nông nghiệp, UBND các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, thực hiện cam kết phòng chống dịch tả lợn Châu Phi tại các điểm giết mổ tập trung, các chợ, trang trại, gia trại, hộ gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng, kiểm soát giết mổ, giám sát vận chuyển xuất nhập lợn, tổ chức kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh và theo dõi diễn biến tình hình dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn.

Nâng cao năng lực quản lý, điều hành, phát huy vai trò của các HTX; tổ chức thực hiện các khâu dịch vụ thiết yếu để phát triển sản xuất, hỗ trợ cho kinh tế hộ thành viên phát triển. Tăng cường kiểm tra, duy tu bảo dưỡng các công trình thủy lợi; khảo sát, đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa các đê, đập quy mô nhỏ trên địa bàn nhằm chủ động trong vấn đề tưới tiêu phục vụ sản xuất.

Tập trung chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong nuôi trồng và khai thác thủy sản; xử lý dứt điểm tình hình nuôi tôm chân trắng trái phép vi phạm Quyết định số 72/2014/QĐ-UBND đã được kiểm tra, phát hiện (gồm 48 trường hợp, 55,08 ha vi phạm); kiên quyết xử lý tình trạng lấn chiếm mặt nước khai thác thủy sản trái phép, tổ chức vận động các hộ dân tự tháo dỡ lưới vây quanh lồng nuôi, trả lại hiện trạng thông thoáng cho vùng nuôi. Củng cố, kiện toàn đoàn kiểm tra liên ngành và xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát để ngăn chặn kịp thời các đối tượng đánh bắt mang tính hủy diệt trên đầm phá và ven biển.

Chỉ đạo hoàn thành quy hoạch xây dựng Nông thôn mới 3 xã Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh; đôn đốc các xã thực hiện mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất; hướng dẫn Ban chỉ đạo các xã tự chấm điểm, đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí theo Khung hệ thống giám sát, đánh giá chương trình MTQG xây dựng Nông thôn mới theo quy định. Chỉ đạo xã Lộc Hòa triển khai thực hiện các bước công việc quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới để huyện tổ chức thẩm tra, lập các thủ tục trình UBND tỉnh xét công nhận.

2. Quy hoạch, xây dựng, giải phóng mặt bằng:

Hoàn thành công tác lập và phê duyệt các dự án, đồ án quy hoạch đảm bảo chất lượng, tiến độ: quy hoạch chi tiết trục vành đai đô thị mới La Sơn; quy hoạch chi tiết nghĩa trang nhân dân thị trấn Lăng Cô và các xã; quy hoạch điều chỉnh xây dựng nông thôn mới...

Chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch phân lô các khu tái định cư, khu dân cư mới theo định hướng quy hoạch xây dựng Nông thôn mới và quy hoạch chung đô thị để tạo quỹ đất đấu giá và bố trí tái định cư. Tập trung công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng, tổ chức bán đấu giá giao quyền sử dụng đất để đầu tư các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách huyện.

Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, đặc biệt là các chương trình phát triển và chỉnh trang đô thị, chương trình xây dựng nông thôn mới, các công trình hạ tầng thiết yếu ở vùng khó khăn.

Tích cực phối hợp thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để triển khai xây dựng các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn, chú trọng công tác đối thoại để vận động, thuyết phục các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân chấp hành.

3. Tài chính ngân sách:

Triển khai đồng bộ các giải pháp tăng nguồn thu, đôn đốc các nguồn thu đạt thấp; đẩy mạnh công tác chống thất thu, nợ đọng thuế nhằm hoàn thành kế hoạch đề ra. Tập trung đẩy mạnh công tác đấu giá thu tiền sử dụng đất theo kế hoạch đã được phê duyệt nhằm tạo nguồn thu đầu tư cơ sở hạ tầng. Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh.

4. Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

a) Văn hóa, thể thao: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, cổ động trực quan bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm kỷ niệm 72 năm Ngày Thương binh liệt sĩ; kỷ niệm 74 năm Ngày thành lập Lực lượng vũ trang Thừa Thiên Huế (05/9/1945 - 05/9/2019); kỷ niệm 74 năm Cách mạng Tháng Tám và Quốc khánh Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và kỷ niệm các ngày lễ lớn khác. Chỉ đạo công tác tuyên truyền về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo Quy định số 08-QĐ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII, trên các mặt tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, tự phê bình và phê bình, quan hệ với nhân dân, trách nhiệm trong công tác, ý thức tổ chức kỷ luật và đoàn kết nội bộ; bằng những công việc quan trọng, thiết thực và có ý nghĩa nhất để hướng tới kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc thiêng liêng của Bác.

Tổ chức kiểm tra và công nhận các cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa năm 2019. Tổ chức hội nghị biểu dương các gia đình văn hoá tiêu biểu, gia đình hiếu học tiêu biểu năm 2019.

b) Giáo dục - đào tạo: Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, tổng kết năm học 2018 - 2019 và chuẩn bị tốt các điều kiện để khai giảng năm học mới 2019 - 2020. Tăng cường các giải pháp nhằm tiếp tục duy trì bền vững và nâng cao chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, PCGD tiểu học đúng độ tuổi và PCGD THCS. Tập trung chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 theo lộ trình của Đề án đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra. Tổ chức thực hiện Đề án sáp nhập trường theo lộ trình đã được phê duyệt. Lập Đề án quy hoạch lại mạng lưới trường học trên địa bàn.

c) Y tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ban đầu, dịch vụ y tế chuyên sâu và các phẫu thuật về chuyên khoa; nâng chất lượng điều trị cho trẻ dưới 6 tuổi, chăm sóc trẻ toàn diện, trang bị các phương tiện điều trị và chăm sóc trẻ em. tổ chức giám sát, xử lý các dịch bệnh, đặc biệt là các dịch bệnh mùa hè, sốt xuất huyết.

Tăng cường công tác tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm đến mọi tầng lớp nhân dân. tiếp tục thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, đặc biệt là trong các dịp lễ hội, tết, mùa hè vì đây là thời điểm mà nhu cầu tiêu thụ thực phẩm của người dân tăng cao và dễ xảy ra ngộ độc thực phẩm.

d) Khoa học công nghệ: Tiếp tục triển khai thực hiện các đề tài, dự án nằm trong danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2019.

đ) Lao động việc làm, an sinh xã hội: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, điều tra cung lao động, điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, tích hợp chính sách giảm nghèo theo kế hoạch của UBND tỉnh; Chỉ đạo giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương trình phát triển kinh tế, sàn giao dịch việc làm, xuất khẩu lao động. Tăng cường phối hợp với các đơn vị tham gia dạy nghề trên địa bàn nhằm đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu tuyển dụng tổ chức chiêu sinh đào tạo nghề cho lao động ở các xã, thị trấn bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển. Chỉ đạo các xã, thị trấn thực hiện tốt việc quản lý các công trình nghĩa trang liệt sĩ đảm bảo khang trang, xứng đáng là nơi tôn nghiêm, tri ân các vị anh hùng liệt sĩ, quan tâm chăm sóc các mẹ Việt Nam Anh Hùng còn sống, Người có công thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn...

5. Công tác Nội vụ, cải cách hành chính:

Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án điều động Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã theo lộ trình. Triển khai Đề án sáp nhập, hợp nhất các thôn, xã trên địa bàn theo quy định của Nghị quyết 37-NQ/TW về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện CCHC trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời điểm; phân công rõ trách nhiệm thực hiện cho từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; thường xuyên tiến hành tự kiểm tra công vụ; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhất là về giải quyết TTHC cho cá nhân và tổ chức; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ công tác CCHC theo quy định.

Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiểm tra CCHC. Đưa nội dung CCHC vào tiêu chí xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị gắn với việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

6. Quản lý tài nguyên, môi trường, phòng chống thiên tai:

Chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện đăng ký kế hoạch sử dụng đất năm 2020. Đẩy mạnh công tác cấp Giấy CNQSD đất đối với diện tích chưa được cấp; cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ kết hợp với việc cấp quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn. Chỉ đạo đẩy mạnh kê khai đăng ký, hoàn thành việc cấp giấy CNQSD đất các tổ chức và cơ sở tôn giáo trên địa bàn toàn huyện.

Tăng cường công tác quản lý tài nguyên môi trường; tổ chức kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm đất đai, khai thác khoáng sản trái phép, các trường hợp xả thải nước chưa qua xử lý, gây ô nhiễm môi trường. Phối hợp chặt chẽ với các ngành, đơn vị của Trung ương và của Tỉnh trong việc theo dõi, quan trắc môi trường. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề án Ngày chủ nhật xanh với nhiều việc làm thiết thực, hiệu quả.

Chỉ đạo chuẩn bị tốt các điều kiện để phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, nhất là ở các địa phương có nguy cơ sạt lở, lũ quét và vùng thấp trũng; có phương án phòng chống đối với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Xây dựng kế hoạch dự trữ lương thực, thực phẩm, nhiên liệu để cung ứng, hỗ trợ kịp thời cho các địa phương dễ bị chia cắt, thiệt hại trong mùa mưa bão.

7. Tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội:

Chỉ đạo giải quyết kịp thời các vấn đề nổi cộm, phức tạp xảy ra trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm đối với các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài và các vụ việc phát sinh; chú trọng việc tổ chức thực hiện quy định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Tăng cường thanh tra trách nhiệm đối với Thủ trưởng các ban, ngành trực thuộc và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân.

Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; đặc biệt là theo dõi, giám sát các đối tượng và các địa bàn có tệ nạn ma túy. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm, buôn bán ma túy, buôn bán phụ nữ, trẻ em và tệ nạn xã hội; chỉ đạo tăng cường đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.

Phương Thảo
       
CÁC TIN KHÁC
Xem theo ngày