Tìm trên trang KT-XH
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch năm 2023
15/12/2022 9:30:PM

Phần I

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

Năm 2022 là năm thứ hai triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện; Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2026, Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các Nghị quyết chuyên đề của Huyện uỷ. Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp, giá cả biến động liên tục, thị trường bất động sản có bước chững lại, thời tiết diễn biến bất thường… đã làm ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Trước tình hình đó, Huyện uỷ, HĐND, UBND đã chủ động chỉ đạo, đề ra các giải pháp để tháo gỡ khó khăn; thực hiện song hành hai nhiệm vụ “vừa khôi phục sản xuất, vừa chống dịch”, tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện các công trình trọng điểm… Do vậy, tình hình kinh tế - xã hội của huyện đạt được những kết quả khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực, có 14/16 chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu đạt và vượt kế hoạch. Tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá hiện hành) 18% so với năm 2021; trong đó, nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm 1,2%; công nghiệp, xây dựng tăng 26,3%; dịch vụ thương mại tăng 16,1%. Đời sống Nhân dân tiếp tục được cải thiện, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; tình hình phát triển kinh tế- xã hội năm 2022 được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

 

TT

Chỉ tiêu

Kế hoạch 2022

Thực hiện năm 2022

Tỷ lệ % so với KH năm

 
 

1

Tổng thu NSNN huyện, xã hưởng (tỷ)

666,795

749,275

112,40

 

 

Tr. đó: Thu cân đối ngân sách huyện, xã (tỷ)

155,690

190,044

122,06

 

2

Chi ngân sách huyện, xã (tỷ)

666,795

 749,275

112,40

 

3

Thu nhập bình quân đầu người (tr.đồng)

65

      67,5

103,85

 

4

Tổng đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng)

7.200

     7.271

101,00

 

5

Sản lượng lương thực có hạt (1.000 tấn)

40,673

31,128

76,53

 

6

Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản (tấn)

11.010

11.130

101,09

 

 

Trong đó: Sản lượng nuôi trồng (tấn)

3.220

3.335

103,57

 

                 Sản lượng đánh bắt (tấn)

7.790

7.795

100,06

 

7

Lượt khách du lịch (nghìn lượt)

1.617

1.620

100,19

 

8

Tổng mức bán lẻ hàng hóa (tỷ đồng)

6.420

7.212

112,34

 

9

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

3,4

2,74

Đạt

 

10

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%)

6,00

5,7 

Đạt

 

11

Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%)

65,6

55,2

K.đạt

 

12

Tạo việc làm mới trong năm (người)

1.805

1.825

101,11

 

 

Trong đó: Lao động tìm được việc làm sau đào tạo

1.632

1.655

101,41

 

13

Tỷ lệ lao động được đào tạo (%)

67,0

67,0

Đạt

 

14

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%)

97

97,1

Đạt

 

15

Số xã đạt chuẩn Nông thôn mới (xã)

2-3 xã

2

100,00

 

16

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân (%)

≥ 97

98

Đạt

 

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về phát triển kinh tế:

a) Lĩnh vực dịch vụ:

- Dịch vụ du lịch: Trước hình dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát, hoạt động du lịch trên địa bàn huyện đã có những khởi sắc. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch có nhiều chính sách khuyến mãi, quảng bá nên thu hút được nhiều lượt khách đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng. Tổng lượt khách du lịch khoảng 1.620.000 lượt khách, đạt 100.2% kế hoạch (trong đó, khách quốc tế đạt 12.135 lượt, khách nội địa đạt 1.607.865 lượt); khách lưu trú đạt 398.242 lượt (trong đó, khách quốc tế 8.250 lượt, chủ yếu khách quốc tế mang quốc tịch nước ngoài nhưng đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, khách nội địa 389.992 lượt). Doanh thu từ dịch vụ du lịch khoảng 1.587/1.626 tỷ đồng, đạt 97.6% so với kế hoạch, tăng 209,4% so với cùng kỳ. Toàn huyện có 66 cơ sở lưu trú, với 1.602 phòng lưu trú và 2.283 giường.

Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng được quan tâm, các hộ kinh doanh du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng từng bước hình thành; trong năm, đã phát triển 04 cơ sở homestay mới và lập hồ sơ đề xuất tỉnh hỗ trợ 03 trường hợp. Nhiều nhà đầu tư đã khảo sát đầu tư vào dịch vụ như vận chuyển du khách ra đảo Sơn Chà, khảo sát đầu tư các nhà hàng nổi trên đầm phá, Nhị Hồ…, góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng hoá các sản phẩm du lịch của địa phương.

- Dịch vụ thương mại: Hoạt động thương mại trên địa bàn đã phục hồi và phát triển mạnh, nhu cầu mua sắm hàng hóa và sử dụng dịch vụ của Nhân dân tăng cao. Một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu tiêu thụ tăng vào dịp lễ, Tết; các cửa hàng tiện lợi, siêu thị mini cũng đang dần hình thành và phát triển tại các xã, thị trấn; hàng hóa trên thị trường đa dạng về mẫu mã, chủng loại, chất lượng với giá cả phù hợp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân. Trong năm, đã phát triển thêm 01 siêu thị Điện máy xanh tại xã Lộc Điền, nâng tổng số siêu thị Điện máy xanh trên địa bàn huyện lên 06 siêu thị (Lộc Sơn, Lộc Điền, Lộc Trì, Lộc Thủy, thị trấn Lăng Cô và Vinh Hưng); triển khai xây dựng mới chợ Lăng Cô, sửa chữa chợ Mỹ Lợi. Đã tiến hành hoạt động kiểm tra, kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, an toàn điện tại các chợ và triển khai thực hiện đánh giá tiêu chí, xác nhận điều kiện hoạt động an toàn phòng, chống dịch Covid-19 tại các chợ và cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện.

- Dịch vụ vận tải:Tổng doanh thu dịch vụ vận tải khoảng 6.800 tỷ đồng, đạt 102,5% kế hoạch; khối lượng hàng hóa luân chuyển khoảng 42.000 tấn/km, đạt 102% kế hoạch, lượng hành khách luân chuyển khoảng 86.500 hành khách/km, đạt 102% kế hoạch. Chất lượng dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu đi lại của Nhân dân. Đã phát triển hệ thống giao thông công cộng, hình thành 04 tuyến xe buýt phục vụ nhu cầu đi lại của Nhân dân, có 02 doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh taxi, góp phần phục vụ nhu cầu đi lại của Nhân dân và đưa đón khách du lịch.

Dịch vụ vận tải biển có bước phát triển mạnh, bến số 2, bến số 3 - Cảng Chân Mây (giai đoạn 1) đã chính thức đi vào hoạt động; nâng chiều dài Khu bến Chân Mây lên gần 01km, tổng công suất khai thác hơn 06 triệu tấn/năm, cơ bản đáp ứng quy hoạch Cảng Chân Mây theo quy hoạch phát triển quốc gia được Chính phủ phê duyệt. Các loại hình dịch vụ tại cảng Chân Mây, như: dịch vụ lai dắt tàu biển, dịch vụ xếp dỡ - vận chuyển hàng hóa, cho thuê kho hàng, bến bãi, dịch vụ cung ứng vật tư, xăng dầu, vận chuyển khách du lịch... được triển khai thực hiện có hiệu quả và tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng.

Tổng doanh thu các ngành dịch vụ khoảng 21.000 tỷ đồng, đạt 108% kế hoạch; trong đó, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng khoảng 7.000 tỷ đồng, đạt 109% kế hoạch năm.

b) Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

- Về công nghiệp: Ngành công nghiệp đã có nhiều đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế, các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh như: sản xuất vật liệu xây dựng, in ấn bao bì, may mặc, các ngành nghề phụ trợ tại khu công nghiệp… góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động. Theo Phương án phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trên địa bàn huyện có tổng cộng có 05 Cụm công nghiệp, trong đó CCN Vinh Hưng 20,36 ha đã thành lập; có 04 cụm công nghiệp thành lập mới trong giai đoạn 2021-2030 gồm: CCN La Sơn (75ha), CCN Điền Hòa (30ha), CCN Cầu Hai (32,3ha); CCN Giang Hải (25ha); đến nay, đã xây dựng kế hoạch hỗ trợ di dời các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào cụm công nghiệp đến năm 2025; việc phát triển công nghiệp - TTCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

- Tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục khuyến khích, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề có tiềm năng thế mạnh như chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp gia công, sản xuất cơ khí, điện tử, may mặc... Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề phụ trợ tại khu công nghiệp thông qua chương trình khuyến công, hỗ trợ mua sắm máy móc, trang thiết bị, tìm kiếm thị trường đầu ra nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân; trong năm, đã hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ cho 04 cơ sở công nghiệp nông thôn, hỗ trợ trên 10 lượt cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ 02 đơn vị xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm. Xây dựng các Quy chế quản lý, sử dụng, chế biến sản phẩm, con dấu nhận diện thương hiệu. Đến nay, trên địa bàn huyện có 576 cơ sở may tập trung, giải quyết việc làm cho 1.686 lao động, nâng số lượng công nhân toàn huyện khoảng 5.000 người (kể cả trong KCN và ngoài KCN).

Giá trị sản xuất lĩnh vực công nghiệp -tiểu thủ công nghiệp khoảng 3.400 tỷ đồng, đạt 106,3% kế hoạch; trong đó, Công nghiệp 2.550 tỷ đồng, tiểu thủ công nghiệp 850 tỷ đồng.

c) Lĩnh vực nông nghiệp:

- Trồng trọt: Năm 2022, do ảnh hưởng của thời tiết bất lợi, năng suất lúa bị giảm, nhưng với sự chỉ đạo, hỗ trợ kịp thời của nhà nước, nỗ lực phấn đấu của các HTX và bà con nông dân, sự liên kết chặt chẽ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, một số sản phẩm đã xây dựng thương hiệu, nhãn mác; sản xuất hữu cơ phát triển và trở thành hàng hóa, môi trường đầu tư đảm bảo, góp phần phát triển kinh tế xã hội.

Diện tích gieo trồng cả năm 7.962,8 ha, đạt 92,5% kế hoạch, bằng 95,9% cùng kỳ; trong đó, diện tích gieo trồng lúa 6.206,8 ha, đạt 94,04% kế hoạch, bằng 95,5% cùng kỳ (vụ Đông Xuân 3.767,4 ha, vụ Hè Thu 2.439,4 ha); tỷ lệ giống xác nhận, nguyên chủng đưa vào sản xuất đạt 100%, tương đương 620 tấn, năng suất đạt 49,98 tạ/ha (vụ Đông Xuân 42,53 tạ/ha, vụ Hè Thu 61,51 tạ/ha), giảm 10 tạ/ha so với kế hoạch và cùng kỳ; sản lượng 31.018 tấn, đạt 76,3 so với kế hoạch và cùng kỳ (giảm trên 9.000 tấn); các cây trồng khác 1.756 ha, năng suất ổn định. Các mô hình, đề án năm 2022 thực hiện đạt hiệu quả và đang được tiếp tục chỉ đạo thực hiện.

- Chăn nuôi: Đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc cho đàn gia súc, gia cầm, tiêu độc khử trùng, vệ sinh chuồng trại; tổ chức tiêm phòng vụ Xuân theo kế hoạch. Đến nay, toàn huyện có 06 trang trại, trong đó, có 01 trang trại được cấp chứng nhận đạt tiêu chí kinh tế trang trại (trang trại chăn nuôi lợn Bôn Lành, xã Vinh Mỹ).

- Lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng 19.857 ha, đã khai thác và trồng lại khoảng 2.200 ha; trồng cây phân tán trên 12.000 cây sao đen, mai vàng và các loại khác tại khuôn viên các cơ quan, trường học, bờ đê... ; các tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng rộng rãi; nhờ vậy, năng suất, sản lượng ngày càng được nâng cao, giá trị thu nhập bình quân đạt 60 triệu/ha/chu kỳ; phát triển trồng rừng gỗ lớn, đến nay đã trồng được 1.008,2 ha, cho thu hoạch khoảng trên 250 triệu đồng/ha/07 năm. Đã xây dựng kế hoạch để thực hiện các mô hình trồng cây dược liệu 06 ha. Công tác quản lý bảo vệ rừng được tăng cường, đã phát hiện và xử lý 01 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích 900 m2, tiến hành xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 07 triệu đồng.

- Thủy sản: Hướng dẫn bà con cải tạo ao hồ, chuẩn bị các điều kiện nuôi trồng đảm bảo lịch thời vụ. Đội tàu đánh bắt xa bờ, cải hoán, chuyển đổi tàu thuyền được duy trì và phát triển, đã thực hiện tốt chính sách hỗ trợ ngư dân vươn khơi, bám biển; gắn phát triển kinh tế biển với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Đã phát hiện và xử phạt 01 trường hợp vi phạm trong hoạt động khai thác thủy sản. Sản lượng khai thác khoảng 7.795 tấn, đạt 100,1% kế hoạch, bằng 102 % cùng kỳ, trong đó, biển 5.845 tấn, sông đầm 1.950 tấn.

- Kinh tế Hợp tác xã: Đến nay, trên địa bàn huyện có 52 HTX; trong đó, lĩnh vực CN-TTCN-TM-DV-khác có 17 HTX, 35 HTX hoạt động lĩnh vực nông nghiệp. Nhìn chung, các HTX hoạt động trong lĩnh vực CN-TTCN-TM-DV-khác hầu hết có số lượng thành viên ít, chỉ giải quyết lợi ích của một nhóm hộ, chưa chú trọng mở rộng thành viên; đối với HTX nông nghiệp đã hỗ trợ cho bà con nông dân trong khâu dịch vụ thuỷ lợi, giống, kỹ thuật, một số tham gia liên kết sản xuất theo chuổi giá trị… Kết quả phân loại các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2022: có 14 HTX tốt - khá, 08 HTX trung bình, 13 HTX yếu (trong đó có 04 HTX lâm nghiệp bền vững và 09 HTX NN). Trong năm, đã triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển HTX với tổng kinh phí hỗ trợ 843,404 triệu đồng; trong đó, hỗ trợ thành lập mới HTX 30 triệu đồng, hỗ trợ lãi suất và trang thiết bị phương tiện, công cụ lao động là 394 triệu đồng; hỗ trợ thu hút, đào tạo được 07 người có bằng tốt nghiệp đại học, tổng số kinh phí hỗ trợ là 419,230 triệu đồng, góp phần từng bước nâng cao chất lượng cán bộ HTX.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới: UBND huyện đã tiến hành rà soát các tiêu chí theo Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày  08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; trong năm, ngoài vốn MTQG được phân bổ, UBND huyện đã ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các tiêu chí như: Sửa chữa công trình giao thông, nhà văn hoá thôn, trường học, đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị tại nhà văn hoá xã, dụng cụ thể thao ngoài trời; thôn thông minh… đến nay, toàn huyện có 08 xã đạt chuẩn NTM, đã tiến hành lập hồ sơ đề nghị công nhận xã Xuân Lộc, Lộc Bình đạt chuẩn nông thôn mới năm 2022, xã Lộc Bổn đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; xây dựng thôn Hoà Mỹ (xã Lộc Bổn) là thôn nâng cao, thôn Phụng Chánh 1 (xã Vinh Hưng) đạt thôn kiểu mẫu; nâng tỷ lệ nông thôn mới lên: 10/14 xã đạt 71,43%, nông thôn mới nâng cao: 01/6 xã, đạt 16,67%.

- Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): Đã tập trung nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm OCOP ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Đến nay, đã cấp Giấy chứng nhận cho 08 sản phẩm OCOP, trong đó: 05 sản phẩm 03 sao và 03 sản phẩm 04 sao; đã đề xuất 03 sản phẩm đạt tiêu chuẩn sản phẩm OCOP.

- Tình hình ảnh hưởng thiệt hại do thiên tai: Đã thực hiện các phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Công tác khắc phục hậu quả sau mưa bão được thực hiện khẩn trương, đã chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với các địa phương động phương tiện, lực lượng tổ chức thu dọn cây cối gẫy đổ, dọn dẹp vệ sinh, xử lý môi trường để phòng chống dịch bệnh, nhất là hỗ trợ làm vệ sinh tại các trường học và các điểm công cộng; tuyên truyền, vận động Nhân dân dọn dẹp vệ sinh nhà ở và khu vực xung quanh; tổ chức vận động Nhân dân, đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp… hỗ trợ, chủ động thăm hỏi, động viên các hộ gia đình có người bị nạn, bị thiệt hại do ảnh hưởng của bão, lũ để sớm ổn định cuộc sống, nhất là hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, khó khăn. Trong năm, do lũ quét cuốn trôi làm 03 người chết; bão lụt làm 02 người bị thương; 01 nhà bị sập, 100 nhà bị tốc mái; thiệt hại về nhà cửa, hoa màu và hạ tầng khác khoảng gần 200 tỷ đồng.

2. Tình hình đầu tư phát triển, giải phóng mặt bằng:

a) Đã tận dụng và khai thác có hiệu quả nguồn vốn của Trung ương, Tỉnh hỗ trợ đầu tư trên địa bàn; đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để thu hút vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, vốn trong dân... thông qua việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nhất là các thủ tục về tiếp cận đất đai, công tác quy hoạch, GPMB, đăng ký kinh doanh... Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2022 đạt 7.271 tỷ đồng.

b) Công tác quản lý, thực hiện kế hoạch đầu tư công được tăng cường. Nhìn chung, các nguồn vốn được giao kịp thời và hoàn thành sớm hơn so với năm 2021; công tác quản lý, thực hiện kế hoạch đầu tư công được thực hiện đúng quy định; đã rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nguồn vốn phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. UBND huyện đã quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công ngay từ những tháng đầu năm nên tiến độ giải ngân đảm bảo theo Chỉ thị số 30/CT-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện đầu tư công năm 2022. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công cụ thể như sau:

- Nguồn vốn tỉnh phân bổ 90,23 tỷ đồng cho 10 công trình quyết toán và 05 công trình chuyển tiếp; đến nay, đã giải ngân 59,80 tỷ đồng, đạt 70% kế hoạch, dự kiến đến hết năm 2022 đạt 100% kế hoạch.

- Nguồn vốn huyện bố trí 108 tỷ đồng cho 91 công trình chuyển tiếp, 48 công trình xây dựng mới và đối ứng xây dựng đề án, chương trình xây dựng nông thôn mới, quy hoạch, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia... Vốn giải ngân đến nay 70 tỷ, đạt 75% kế hoạch, dự kiến đến hết năm 2022 đạt 100% kế hoạch.

- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia: Tháng 11/2022, ngân sách Trung ương phân bổ 33,134 tỷ đồng để đầu tư 19 công trình. Hiện nay, đã giải ngân 10 tỷ, đạt 30% kế hoạch. UBND huyện đã yêu cầu các chủ đầu tư đăng ký lộ trình thực hiện và ký cam kết giải ngân.

c) Về công tác xúc tiến đầu tư: Công tác xúc tiến đầu tư được tiếp tục quan tâm chỉ đạo, 10 dự án đã được UBND tỉnh thống nhất lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (trong đó, dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng 03 dự án, tổng vốn dự kiến 2.900 tỷ; thương mại, dịch vụ 03 dự án, tổng mức dự kiến 160 tỷ; kết cấu hạ tầng khác 02 dự án, tổng mức dự kiến 140 tỷ và nông nghiệp 02 dự án, tổng vốn đầu tư dự kiến 710 tỷ đồng). Trong năm, có 03 dự án đã hoàn thành việc lập hồ sơ trình tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư (Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao xã Lộc Điền, Khu dân cư nông thôn Lã Lã, Lộc Bình, Khu nghỉ dưỡng ven biển tại xã Giang Hải -Vinh Hiền); nhiều dự án đã được các nhà đầu tư khảo sát, nghiên cứu để thực hiện các thủ tục đầu tư. Đã rà soát, đăng ký 40 danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025 để làm cơ sở lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư. 

d) Về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 54 dự án; tổng diện tích đất thu hồi: 1.664,27 ha; trong đó, 12 dự án trọng điểm, diện tích: 1.416,57 ha, 23 dự án chuyển tiếp, diện tích: 155,37 ha, 19 dự án mới trong năm 2022 với diện tích: 92,33 ha (đã có 03 dự án hoàn thành công tác GPMB, diện tích: 1,36 ha). Nhìn chung, công tác giải phóng mặt bằng được tập trung chỉ đạo, việc huy động biệt phái công chức, viên chức của các huyện khác và các cơ quan, đơn vị của huyện tham gia công tác GPMB đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nhất là các dự án trọng điểm như: Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế đã bàn giao mặt bằng 78,8/164,9 ha; Hạ tầng Khu công nghiệp và Khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây đã bàn giao mặt bằng 192,49/271,37 ha; Khu du lịch Suối Voi đã bàn giao mặt bằng 46,2/51,8 ha...

3. Tài chính, ngân sách:

a) Thu cân đối ngân sách huyện, xã hưởng (sau điều chỉnh dự toán): 190.044 tỷ đồng, đạt 122,1% kế hoạch, nếu không tính thu tiền sử dụng đất thì thu cân đối ngân sách huyện hưởng 107,4 tỷ đồng, đạt 147% kế hoạch. Một số khoản thu đạt cao như thu ngoài quốc doanh (114%), thuế thu nhập cá nhân (287%), lệ phí trước bạ (190%).

b) Chi ngân sách nhà nước đảm bảo chặt chẽ, trọng tâm theo dự toán và xử lý kịp thời các nhiệm vụ đột xuất phát sinh về phòng chống dịch, khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh. Kho bạc Nhà nước huyện thường xuyên thực hiện công tác kiểm soát chi đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân.

c) Hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn huyện đã đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn vay của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất hậu Covid, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Các tổ chức tín dụng tiếp tục triển khai các giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng; đảm bảo tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, kinh doanh bất động sản…. Trong năm, ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện đã huy động vốn tăng 250 tỷ đồng so với thời điểm đầu năm, tổng nguồn vốn huy động đạt 2.100 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 1.000 tỷ đồng, nợ quá hạn 10 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 01% dư nợ. Đối với Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện tổng dư nợ các chương trình tín dụng là 433,790 tỷ đồng, tăng 47,506 tỷ đồng so với đầu năm, đạt 96% KH dư nợ; ngân sách huyện hỗ trợ dư nợ cho Ngân hàng Chính sách Xã hội 6.321 triệu đồng, đạt 150% kế hoạch, không có nợ quá hạn.

4. Quy hoạch, quản lý tài nguyên, môi trường và trật tự xây dựng:

a) Công tác quy hoạch: Đã tập trung thực hiện hoàn thành các đồ án quy hoạch xây dựng chuyển tiếp năm 2021 và triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch theo kế hoạch năm 2022. Tiến hành khảo sát, thu thập thông tin số liệu tại các địa phương phục vụ công tác lập Đề án đối với các đô thị mới Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh; tiếp tục triển khai hoàn thành công tác lập quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Phú Lộc và thị trấn Lăng Cô; triển khai lập kế hoạch cắm mốc giới điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phú Lộc; cắm mốc Quy hoạch phân khu Khu đô thị sinh thái và nghỉ dưỡng ven biển tại xã Giang Hải và xã Vinh Hiền.

b) Quản lý đất đai, tài nguyên môi trường: Lập và trình HĐND huyện thông qua Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2022, thực hiện công tác thống kê đất đai năm 2021. Trong năm, đã cấp 241 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 45,01ha; lũy kế đến nay, đã cấp được 108.365 giấy với diện tích 21.784,13 ha, đạt tỷ lệ 99,2% so với tổng diện tích đất cần cấp. Đã chỉ đạo các xã, thị trấn tập trung rà soát, thống kê diện tích đất công ích, tổ chức thực hiện đúng quy trình bán đấu giá, cho thuê quỹ đất công ích do xã quản lý.

Chỉ đạo thực hiện tốt Đề án thu gom và vận chuyển rác thải; đến nay, tỷ lệ thu gom rác thải đạt 80% tổng số hộ; tiếp tục chỉ đạo thực hiện phong trào “ngày Chủ nhật xanh”, vệ sinh đường làng, ngõ xóm, thực hiện tốt các tuyến đường do Nhân dân tự quản, phát động việc xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu trong xây dựng nông thôn mới.

c) Công tác quản lý trật tự xây dựng: Đã chỉ đạo tăng cường kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh, kịp thời các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng, vi phạm pháp luật về đất đai; đặc biệt là tại địa bàn Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Năm 2022, đã phát hiện 58 trường hợp vi phạm; trong đó, vi phạm pháp luật về đất đai 45 trường hợp, vi phạm trật tự xây dựng 13 trường hợp (gồm: 12 trường hợp xây dựng công trình không có GPXD, 01 trường hợp xây dựng công trình không đúng quy hoạch). Đến nay, có 09 trường hợp đã tự khắc phục, 04 trường hợp đã ngừng thi công, đã tổ chức cưỡng chế 31 trường hợp (bao gồm cả các trường hợp vi phạm năm 2020, 2021 và 2022, gồm: xã Lộc Thủy: 03, xã Lộc Tiến: 10, xã Lộc Vĩnh: 07, thị trấn Lăng Cô: 11), đối với những trường hợp còn lại đang tiếp tục củng cố hồ sơ, hoàn thiện các thủ tục để xử lý theo đúng quy định.

5. Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

a) Văn hóa - thông tin, thể dục - thể thao:

Các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; tuyên truyền chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước, tỉnh, huyện. Đặc biệt là kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2022) và Tết Nguyên đán Xuân Nhâm Dần - 2022; tuyên truyền phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn,…..

Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được đẩy mạnh, ngày càng thực chất; tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt 98,4%; tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố văn hoá đạt 100%; cơ quan văn hóa đạt tỷ lệ 93,2%.

Công tác quản lý văn hóa, du lịch được tăng cường. Đã tổ chức Lễ đón nhận Bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh Nhà thờ Làng Diêm Trường, Miếu và Lăng mộ ông, bà Trà Quận Công; tiếp tục khảo sát, lập hồ sơ đề nghị công nhận địa điểm Mít tinh chợ Mỹ Lợi là di tích cấp tỉnh năm 2022.

Các hoạt động thể dục thể thao được tổ chức phù hợp, đảm bảo an toàn, ứng phó với dịch bệnh, vừa đáp ứng được yêu cầu của Nhân dân. Đã tổ chức thành công Đại hội TDTT huyện; tham gia Đại hội thể dục thể thao tỉnh đạt nhiều giải (Việt dã, Cờ vua, Cờ tướng (giải Ba toàn đoàn), Bắn nỏ, Cầu lông, Karatedo (2 vàng; 4 đồng), Taekwondo (4 vàng; 3 bạc; 6 đồng; xếp thứ 2 toàn đoàn); đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tổ chức nhiều hoạt động TDTT phục vụ nhu cầu tập luyện và thi đấu TDTT của các tầng lớp Nhân dân.

Triển khai thực hiện Kế hoạch số 23-KH/HU ngày 14/10/2021 của Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 24/5/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện. Quá trình thực hiện đã đạt kết quả như: Đã hình thành các gói sản phẩm du lịch mới, thông qua việc xây dựng công tác truyền thông, quảng bá giới thiệu điểm đến du lịch Phú Lộc với du khách trong và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân xây dựng các sản phẩm, dịch vụ du lịch gắn với ẩm thực, các làng nghề truyền thống; từng bước hình thành các tua, tuyến du lịch sinh thái, suối thác và du lịch đầm phá...; xây dựng các sản phẩm du lịch cộng đồng…hoạt động du lịch đã trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

b) Giáo dục và đào tạo:

Năm 2022, ngành giáo dục huyện tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt, đảm bảo chương trình, nội dung đề ra. Đã chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, 2, 6 đảm bảo thống nhất; việc lựa chọn sách giáo khoa đúng quy trình, tập huấn và sử dụng sách giáo khoa mới bước đầu mang lại hiệu quả.

Phong trào thi đua của ngành tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức, hành động, phát huy vai trò của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường; các hội thi, giao lưu dành cho giáo viên, học sinh các cấp được tổ chức linh hoạt theo từng thời điểm và mang lại hiệu quả. Chất lượng giáo dục dần được nâng lên, khoảng cách về chất lượng giáo dục đại trà giữa các vùng miền trên địa bàn huyện ngày càng được rút ngắn. Đặc biệt, chất lượng học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh được giữ vững ba năm liên tiếp xếp thứ 2 toàn tỉnh. Đã duy trì, ổn định nề nếp các lớp GDTX cấp THPT, nghề phổ thông; kết hợp với dạy nghề phổ thông, tư vấn hướng học-hướng nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn; phát huy tốt chức năng liên kết, đào tạo mở các lớp Trung cấp nghề.

Công tác xã hội hóa giáo dục được chú trọng, nhiều phần quà, học bổng bằng tiền mặt, vật chất được các tổ chức, cá nhân hảo tâm trao tặng kịp thời cho học sinh bị ảnh hưởng dịch Covid-19, học sinh nghèo hiếu học.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác Kiểm định chất lượng giáo dục cho các cấp học, xây dựng kế hoạch đánh giá ngoài cho các trường nằm trong lộ trình đạt kiểm định chất lượng giáo dục và trường chuẩn quốc gia theo Đề án 3777/ĐA-UBND của UBND huyện. Tất cả các trường từ mầm non, tiểu học đến THCS đều đã tiến hành triển khai công tác tự đánh giá theo Thông tư 17,18, 19/2018/TT-BGDĐT, cơ sở vật chất, trang thiết bị được tập trung ưu tiên đầu tư. Đến nay, toàn huyện có 37/67 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 55,22% (tăng 05 trường so với cùng kỳ); so với lộ trình Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2026, có 6 trường chưa đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình Đề án. 

c) Y tế:

Chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động về phòng, chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm tại các xã, thị trấn. Tăng cường giám sát và xử lý các ca bệnh sốt xuất huyết và Tay chân miệng phát sinh trên địa bàn. Lũy kế từ đầu năm đến nay có 181 ca mắc bệnh sốt xuất huyết (trong đó, các xã: Lộc Bổn, Lộc Thủy và Vinh Hưng có số ca mắc cao nhất); đã tiến hành điều tra dịch tễ tại khu vực bệnh nhân đang sinh sống, thau vét bọ gậy và phun hóa chất xử lý ổ dịch. Đối với bệnh Tay chân miệng: có 08 trường hợp xuất hiện tại 03 xã, thị trấn (thị trấn Lăng Cô: 06 ca, Lộc Bổn: 01 ca; Vinh Hưng: 01 ca). Ngoài ra, đã chỉ đạo tăng cường phối hợp quản lý, chấn chỉnh hoạt động hành nghề Y, Dược, Y học cổ truyền tư nhân và các cơ sở có liên quan đến hoạt động thẩm mỹ trên địa bàn huyện.

Tình hình phòng, chống dịch bệnh COVID-19: Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng tránh dịch bệnh COVID-19 trong tình hình mới. Triển khai mạnh mẽ, đồng bộ các giải pháp “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho người dân theo kế hoạch.

d) Thực hiện chính sách an sinh xã hội và lao động, việc làm:

Ngoài việc thực hiện tốt các chế độ, chính sách của Nhà nước, huyện luôn quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng người có công, thân nhân người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, ... ngoài các suất quà của Trung ương, tỉnh, thì huyện cũng đã trích một phần kinh phí để tặng quà cho các đối tượng chính sách. Những việc làm thiết thực trên là động lực lớn khuyến khích, động viên các hộ gia đình chính sách nỗ lực vươn lên. Nhiều gia đã trở thành tấm gương sáng trong cuộc sống đời thường; có nhiều hộ sản xuất, kinh doanh giỏi, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống tệ nạn xã hội tiếp tục được chú trọng. Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, giải quyết kịp thời nhu cầu lao động mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid.

Đã ban hành Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 30/5/2022 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn huyện; qua đó, đã phê duyệt hỗ trợ 127 hồ sơ với tổng kinh phí 181.500.000 đồng để thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động. Công tác thực hiện hỗ trợ đúng trình tự, thủ tục và đúng đối tượng. Kịp thời thực hiện công tác hỗ trợ, khắc phục hậu quả dịch bệnh Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg. Đến nay, đã phê duyệt 7.054 hồ sơ với tổng kinh phí 8.479,740 triệu đồng; ngoài ra đã phê duyệt: 2.421 hồ sơ, với tổng số tiền 4.030,5 triệu đồng hỗ trợ theo Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của HĐND tỉnh về hỗ trợ dịch Covid-19.

đ) Công tác giảm nghèo: Ban hành Kế hoạch số 167/KH-UBND ngày 30/6/2022 về thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022; đến nay, theo kết quả điều tra của các xã, thị trấn, tỷ lệ hộ nghèo năm 2022 giảm còn 2,74%, vượt 0,66% so với kế hoạch (3,40%), tương ứng giảm 1,05% so với năm 2021 (giảm 380 hộ nghèo từ 1.519 hộ xuống còn 1.139 hộ). Đã ban hành Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 30/6/2022 về việc triển khai, thực hiện việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2022-2025 và đã chuyển kinh phí hỗ trợ cho 51 nhà với tổng số tiền 3,612 tỷ đồng (trong đó UBND huyện vận động 46 nhà với kinh phí 3,22 tỷ, tổ chức rồng xanh hỗ trợ 04 nhà với kinh phí 0,32 tỷ đồng, UBND xã Lộc Thủy vận động từ Hội thiện nguyện xã 72 triệu đồng); đến nay, có 51 hộ nghèo, hộ cận nghèo hoàn thành xây dựng nhà ở (vượt Kế hoạch 07 nhà).

6. Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số, khoa học công nghệ:

a) Năm 2022, toàn huyện tập trung đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và chuyển đổi số; UBND huyện đã chỉ đạo, quán triệt đến các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC do cơ quan mình phụ trách, chú trọng đảm bảo chất lượng, đúng thẩm quyền và kịp thời; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực hiện các nội dung văn hóa công vụ, xây dựng chính quyền phục vụ người dân gắn với sắp xếp bộ máy tinh gọn, hiệu quả.

Triển khai Hội thi trực tuyến tìm hiểu công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 đến từng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn toàn huyện; kết quả, tỷ lệ tham gia Hội thi đạt 100%, 02 giải tập thể (UBND huyện và UBND xã Vinh Hưng), 02 giải nhì cá nhân (tuần 1 và tuần 2),

b) Việc tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính ngày càng được công khai, minh bạch, kịp thời; hoạt động của Trung tâm Hành chính công huyện ngày càng phát huy hiệu quả, công tác giám sát, đôn đốc được thực hiện chặt chẽ, thường xuyên; chất lượng hướng dẫn, phục vụ công dân ngày càng được nâng cao. Năm 2022, Trung tâm Hành chính công huyện tiếp nhận 13.872 hồ sơ; trong đó, tiếp nhận trực tiếp 9.993 hồ sơ, chiếm 72%; tiếp nhận liên thông và trực tuyến (mức độ 3, mức độ 4) 3.879 hồ sơ, chiếm 28% (liên thông từ cấp xã 3.545 hồ sơ, trực tuyến từ công dân 334 hồ sơ). Số hồ sơ đã giải quyết 12.119 hồ sơ (trong đó, giải quyết trước hạn và đúng hạn 11.755 hồ sơ, đạt 97%). 100% hồ sơ tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công được số hóa trên hệ thống Dịch vụ công của tỉnh; kết quả khảo sát mức độ hài lòng của công dân đạt trên 95%. Tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với cấp xã là 2.551/12.182 hồ sơ tiếp nhận, chiếm tỷ lệ 20,9%. Phối hợp với Trung tâm Hành chính công tỉnh tổ chức Hội thảo toàn tỉnh về chủ đề “Nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến cấp xã”.

Đã đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn công dân thanh toán trực tuyến khi thực hiện nghĩa vụ tài chính thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai trên Cổng dịch vụ công quốc gia và thanh toán phí, lệ phí không dùng tiền mặt tại Trung tâm Hành chính công; tăng cường sử dụng dịch vụ Bưu chính công ích để luân chuyển, trả kết quả hồ sơ. Năm 2022, có hơn 200 hồ sơ thanh toán không dùng tiền mặt, 120 hồ sơ đăng ký nhận kết quả qua Bưu chính công ích, hơn 3.500 hồ sơ luân chuyển liên thông giữa Trung tâm Hành chính công và UBND cấp xã qua dịch vụ Bưu chính.

c) Về lĩnh vực chuyển đổi số và ứng dụng CNTT: Tiếp tục duy trì các hệ thống ứng dụng, phần mềm phục vụ hoạt động của UBND huyện, như: Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; Hệ thống Xử lý dịch vụ công; Hệ thống Họp trực tuyến; Ứng dụng họp không giấy tờ… Áp dụng ký số 100% văn bản phát hành.

Đã thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc xây dựng Chính quyền điện tử, Chuyển đổi số của huyện; ban hành Kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng Chính quyền điện tử, hướng đến Chính quyền số trên địa bàn huyện năm 2022; xây dựng Chương trình hành động về chuyển đổi số trên địa bàn huyện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để trình HĐND huyện thông qua; phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông tổ chức Hội thảo chuyên đề về Cách mạng công nghiệp 4.0 và Chuyển đổi số; triển khai rà soát cung cấp thông tin, nội dung, nhiệm vụ về chuyển đổi số; đánh giá các chỉ tiêu, lộ trình thực hiện nội dung chuyển đổi số của cơ quan, ban, ngành cấp huyện; triển khai xây dựng mô hình “Xã thông minh”, “thôn thông minh”; triển khai các hệ thống phần mềm phục vụ công tác quản lý trong lĩnh vực thương mại, giáo dục, nông nghiệp... Đến nay, toàn huyện đã thành lập được 119/119 Tổ công nghệ số cộng đồng (thôn, tổ dân phố) tại 17/17 xã, thị trấn; đã tổ chức cho các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng tham gia Hội thảo cấp tỉnh về chuyển đổi số.

d) Về khoa học và công nghệ: Triển khai thực hiện Kế hoạch số 25-KH/HU ngày 14/10/2021 của Huyện ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn của cả nước về khoa học - công nghệ giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch ứng dụng KH&CN trên địa bàn huyện Phú Lộc giai đoạn 2021-2025. Thông qua các mô hình trình diễn đã chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên nhiều lĩnh vực. Trong năm, đã đưa các đối tượng cây trồng, vật nuôi mới phù hợp điều kiện canh tác, kinh tế xã hội tại địa phương đồng thời tuyên truyền những chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đến hộ nông dân. Đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn công tác chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, quy trình sản xuất, biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại, thử nghiệm các giống có năng suất chất lượng, sản xuất nông nghiệp hữu cơ đến người dân thông qua các mô hình sản xuất.

7. Công tác nội chính:

a) Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Trong năm, đã giải thể Phòng Y tế, chuyển giao chức năng, nhiệm vụ lĩnh vực y tế cho Văn Phòng HĐND&UBND huyện, ban hành quy định chức năng nhiệm vụ 06 phòng ban chuyên môn; bổ sung chức năng đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp cho Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện; xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2025, UBND huyện đã quyết định điều chỉnh biên chế công chức, phân bổ số lượng người làm việc và số lượng hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP năm 2021 cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện; phân bổ số lượng cấp phó cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện

Ban hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch: Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động; tinh giản biên chế năm 2022; chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.Quyết định đánh giá, xếp loại cá nhân cán bộ, lãnh đạo quản lý. Tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tập thể, cá nhân có liên quan để xảy ra những thiếu sót, sai phạm được nêu tại Kết luận số 1223/KL-TTr ngày 10/12/2021 của Thanh tra tỉnh.

Đẩy mạnh việc siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; chấn chỉnh lề lối, tác phong, trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tiên phong, gương mẫu và kiểm soát được việc thực thi công vụ của của đội ngũ cán bộ, công chức trong phục vụ người dân, doanh nghiệp, đã xữ lý kỷ luật 15 cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thực thi công vụ và vi phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.

Các phong trào thi đua được phát động mạnh mẽ rộng khắp trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề, cơ quan, đơn vị, mỗi địa phương. Kịp thời phát hiện, tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, những mô hình mới, nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt trong các phong trào thi đua. Việc xét khen thưởng được thực hiện kịp thời, chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng thành tích; công khai, công bằng, dân chủ, đúng quy trình thủ tục.

b) Về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/HU ngày 14/10/2021 của Huyện ủy Phú Lộc về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, UBND huyện Phú Lộc ban hành Kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Qua một năm, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm; đã đào tạo bồi dưỡng với 911 lượt cán bộ, công chức, viên chức với tổng số kinh phí 400 triệu, đào tạo nâng chuẩn thường xuyên với 119 lượt viên chức ngành giáo dục với kinh phí 1,2 tỷ đồng, góp phần nâng cao năng lực đội ngủ cán bộ, công chức, viên chức; đã đào tạo nghề cho 1.979 lượt đào tạo nghề, với tổng kinh phí 1,1 tỷ góp phần giải quyết công ăn việc làm, nhu cầu lao động của địa phương.

c) Công tác thanh tra được chú trọng, có trọng tâm, trọng điểm và theo đúng định hướng, tập trung vào những vấn đề bức xúc, đồng thời phù hợp với thực tiễn. Triển khai, thực hiện 09 cuộc thanh tra theo kế hoạch; công tác theo dõi, đôn đốc xử lý kết luận sau thanh tra được tập trung chỉ đạo.

d) Công tác phòng chống tham nhũng được triển khai với nhiều giải pháp đồng bộ, quyết liệt với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nên đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Nhận thức của cán bộ, công chức và người dân về công tác PCTN ngày càng được nâng cao; hệ thống các văn bản quản lý, các cơ chế chính sách ngày càng được hoàn thiện theo hướng chặt chẽ hơn. Nhiều giải pháp phòng ngừa được các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện hiệu quả như: Việc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện nghiêm túc; việc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực tài chính ngân sách.

đ) Công tác tiếp công dân được tập trung thực hiện theo định kỳ và đột xuất. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cơ bản đã tiếp công dân theo quy định; nhờ vậy, trên địa bàn huyện không phát sinh “điểm nóng”, không có đoàn đông người. Các vụ việc phát sinh phần lớn được chỉ đạo giải quyết kịp thời; số lượt công dân, số vụ việc giảm; tỷ lệ và chất lượng giải quyết tăng, trong đó chất lượng giải quyết của các đơn vị thuộc UBND huyện được cải thiện

e) Về giải quyết đơn thư: Trong năm 2022, UBND huyện tiếp nhận 362 đơn, tăng 86,6% so với cùng kỳ (tố cáo: 10 đơn; khiếu nại: 12 đơn; tranh chấp: 35 đơn; kiến nghị, phản ánh: 305 đơn). Đến nay, đã giải quyết 169/211 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, 80,1% (01 khiếu nại; 154 kiến nghị, phản ánh), còn lại 42 đơn (khiếu nại: 01, kiến nghị, phản ánh: 41 đơn), UBND huyện đang chỉ đạo các cơ quan khẩn trương tham mưu giải quyết. Đơn không thuộc thẩm quyền 139 đơn (tố cáo: 05 đơn; khiếu nại: 08 đơn; tranh chấp: 33 đơn; kiến nghị, phản ánh: 93 đơn). Đơn không đủ điều kiện xử lý: 12 đơn (tố cáo: 05 đơn, khiếu nại: 02 đơn, tranh chấp: 02 đơn, kiến nghị phản ánh: 03 đơn).

g) Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, Hòa giải ở cơ sở luôn được quan tâm triển khai thực hiện thường xuyên, kịp thời; đã tổ chức 03 Hội nghị tuyên truyền, phổ biến 06 văn bản luật được Quốc hội khóa XV thông qua. Đã ban hành 26 văn bản QPPL đảm bảo chất lượng, đầy đủ nội dung, góp phần nâng cao chất lượng ban hành văn bản QPPL trên địa bàn huyện. Đã tiến hành 03 cuộc kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai tại các xã: Lộc Hòa, Lộc Trì và Vinh Hiền;

8. Lĩnh vực quốc phòng, an ninh:

a) Về quốc phòng: Đã làm tốt công tác rà soát, điều chỉnh các dự án nằm trong thế trận khu vực phòng thủ của huyện; duy trì nghiêm các chế độ trực SSCĐ nhất là trong các dịp Lễ Tết; chỉ đạo các cơ quan ban ngành làm tốt công tác diễn tập KVPT huyện và diễn tập chiến đấu phòng thủ xã năm 2022 gắn với diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh.

Năm 2022, toàn huyện đã tuyển chọn và giao cho các đơn vị nhận nguồn 180 công dân; trong đó, giao cho Bộ Quốc phòng 150 công dân, Bộ Công an 30 công dân, đạt 100% chỉ tiêu được giao, chất lượng cao.

Đã tổ chức huấn luyện các đối tượng DQTV đúng theo quy định, hướng dẫn; điều động lực lượng giúp nhân dân phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả.

b) Về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: Năm 2022, tình hình an ninh trật tự trên địa bàn cơ bản ổn định, không để bị động, bất ngờ; tội phạm trên lĩnh vực trật tự xã hội được kiềm chế, giảm nhiều so với năm 2019 (thời điểm chưa diễn ra dịch bệnh Covid-19) và so với năm 2021, nhiều vụ án dư luận quan tâm được khám phá kịp thời; công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tích cực; công tác xây dựng lực lượng Công an, nhất là Công an xã, Cảnh sát khu vực tiếp tục phát huy vai trò nòng cốt trong các mặt công tác tại địa bàn cơ sở…, góp phần giữ vừng ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, củng cố thêm niềm tin của Nhân dân vào lực lượng chức năng.

Năm 2022, trên địa bàn huyện xảy ra 53 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 33 người và bị thương 28 người; tăng cả 03 tiêu chí so với cùng kỳ năm 2021 (tăng 16 vụ, số người chết tăng 05 người, số người bị thương tăng 09 người); giảm 03 tiêu chí so với năm 2019 (thời điểm chưa diễn ra dịch bệnh Covid-19; giảm 14 vụ, 07 người chết, 33 người bị thương) . Tai nạn giao thông đường sắt không xảy ra; so với cùng kỳ giảm 02 vụ, giảm 02 người chết và giảm 01 người bị thương. Tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa không xảy ra.

9. Tình hình thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị:

Việc triển khai thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, nhất là ngay từ đầu năm 2020 tình hình đại dịch Covid-19 đã tác động, ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước; các đợt thiên tai bão lụt xảy ra liên tiếp đã tác động nặng nề đến tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

 Trong bối cảnh đó, với quyết tâm cao trong chỉ đạo, điều hành, cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể và Nhân dân đã nhận thức rõ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ trong xây dựng Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương. Theo đó, đã ban hành các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện các Nghị quyết chuyên đề làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 69-CTr/TU của Tỉnh ủy. Hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn; nội bộ đoàn kết; đội ngũ cán bộ có bước trưởng thành. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và có những chuyển biến tích cực, các hoạt động kinh tế - xã hội đã trở lại trạng thái bình thường mới, một số điểm nổi bật như sau:

Ngành nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn với việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý. Từng bước ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào nông nghiệp, nhờ vậy đã hình thành các cánh đồng mẫu lúa, mô hình trồng dưa lưới trong nhà màng công nghệ cao, mô hình trồng rừng gỗ lớn 1.700 ha, phun thuốc bảo vệ thực vật bằng máy bay không người lái, sản xuất nông nghiệp hữu cơ được đẩy mạnh, phát triển kinh tế trang trại vừa và nhỏ ở vùng gò đồi. Kinh tế thủy sản phát triển khá, nuôi trồng thủy sản chuyển đổi theo hướng xen ghép nhiều đối tượng nuôi, đem lại hiệu quả và hạn chế dịch bệnh; khai thác thủy sản xa bờ, dịch vụ hậu cần nghề cá có nhiều chuyển biến, đội tàu đánh bắt được tăng cường cả về số lượng, cũng như công suất và trang thiết bị đánh bắt.

Dịch vụ - du lịch có bước phát triển và đạt được những kết quả quan trọng, tỷ trọng ngành dịch vụ ngày càng tăng theo định hướng; các loại hình du lịch ngày càng phong phú, đa dạng với sự tham gia của các thành phần kinh tế, nhiều dự án có quy mô lớn được triển khai; hoạt động thương mại phát triển rộng khắp; dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin phát triển mạnh.

Công nghiệp, xây dựng phát triển khá; các cơ sở may gia công theo tổ, nhóm, hộ gia đình phát triển mạnh; các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm thủy sản được đã hình thành thương hiệu. Đã huy động và lồng ghép nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được quan tâm đầu tư đồng bộ, các đô thị mới được từng bước hình thành La Sơn, Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Lộc Thuỷ, Vinh Hiền, Vinh Hưng, nâng tỷ lệ đô thị hoá trên địa bàn huyện 27,84%; các công trình trọng điểm từng bước được đầu tư như Điện chiếu sáng QL 1A, Trục đường chính đô thị Vinh Hiền, đường vành đai, trục đường trung tâm đô thị La Sơn…; nhiều công trình thủy lợi đầu mối, kênh mương được đầu tư; các trường học đang được đầu tư theo hướng chuẩn hóa. Nhiều dự án lớn về du lịch được đưa vào khai thác và cấp phép đầu tư, cơ bản hoàn thành ở hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cảng biển được quan tâm đầu tư, cảng Chân Mây phát huy hiệu quả; hạ tầng Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô dần được hình thành.

Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... đạt nhiều thành tựu; giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội và nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Công tác quản lý, bảo vệ môi trường và phòng, tránh thiên tai được quan tâm.

Tuy vậy, nhiệm vụ về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế theo tinh thần Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị trong 3 năm qua vẫn chưa đáp ứng yêu cầu và tồn tại một số vấn đề như: Công tác quy hoạch và phát triển đô thị vẫn còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển; thu hút, huy động nguồn lực đầu tư để xây dựng Phú Lộc trở thành vùng kinh tế trọng điểm vẫn còn nhiều khó khăn; chưa khai thác hết tiền năng, lợi thế của địa phương như vịnh biển đẹp thế giới Lăng Cô, Bạch Mã, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai…. Kinh tế biển và đầm phá có bước phát triển nhưng ý thức bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản của ngư dân chưa cao, tình trạng đánh bắt huỷ diệt đang có xu hướng gia tăng. Phát triển nguồn nhân lực được chú trọng, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Việc khôi phục, phát triển nghề, làng nghề còn yếu, chưa tạo chuyển biến mạnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động ở khu vực nông thôn và đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Tác động của biến đổi khí hậu, dịch bệnh Covid-19 hoành hành, nhiều vấn đề xã hội vẫn đang còn bức xúc.

II. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN:

1. Tồn tại, hạn chế:

1.1. Chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của địa phương về du lịch như: Vịnh đẹp Lăng Cô, Vườn Quốc gia Bạch Mã, đầm phá Tam Giang - Cầu Hai...; chất lượng dịch vụ du lịch chưa đa dạng, chưa khai thác tối đa khách ngoại tỉnh, khách nước ngoài đến tham quan, nghỉ dưỡng; thời gian lưu trú ngắn; nghề và làng nghề phục vụ du lịch chưa phát triển.

1.2. Mức độ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tại các xã định hướng đạt tiêu chí đô thị loại V vẫn còn ít so với nhu cầu, các đô thị vẫn còn nhiều tuyến đường theo quy hoạch chung đô thị chưa được đầu tư xây dựng nên không gian các khu chức năng của đô thị vẫn chưa hình thành đầy đủ theo quy hoạch. Một số đơn vị tư vấn về quy hoạch năng lực còn hạn chế, chưa đáp ứng được tiến độ, chất lượng theo yêu cầu, kế hoạch đã đề ra.

1.3. Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm; vùng sản xuất rau sạch áp dụng công nghệ cao ở các xã Lộc An, Lộc Điền chưa được hình thành; việc cơi nới nò sáo, chắn lưới xung quanh khu vực lồng nuôi để nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt bằng xung điện, giã cào vẫn còn xảy ra; còn nhiều Hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả; việc mở đường để khai thác rừng sản xuất chưa được quản lý chặt chẽ.

1.4. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/HU ngày 14/10/2021 của Huyện ủy Phú Lộc về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 chưa được rỏ nét, chưa xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2025 của từng lĩnh vực, nguồn cung ứng lao động còn thụ động, đặc biệt lao động làm việc tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp, tại các cơ sở được cấp phép đầu tư….

1.5. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tuy được quan tâm, chú trọng nhưng tỷ lệ trường được công nhận chưa đảm bảo theo kế hoạch đề ra; tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ngày cấp tiểu học và cấp THCS còn thấp; tỷ lệ huy động trẻ mầm non đến lớp thấp, chưa đạt chỉ tiêu đề ra (do ảnh hưởng dịch Covid-19). Cấp THCS tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao chiếm 0,94 % (tăng 0,28% so với cùng kì năm trước).

1.6. Nguồn thu đấu giá quyền sử dụng đất chưa đạt yêu cầu; đường trục trung tâm đô thị La Sơn và các khu dân cư tiến độ thực hiện còn chậm, ảnh hưởng đến nguồn thu quỹ đất để đầu tư lại chính công trình này. Các khoản thu phân cấp xã trực tiếp thu đạt tỷ lệ còn thấp so với kế hoạch giao.

1.7. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một số dự án còn chậm; việc xây dựng trái phép xảy ra còn nhiều, đặc biệt địa bàn Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô.

2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

2.1. Về mặt khách quan:

- Giá xăng dầu tăng làm ảnh hưởng đến giá các nguyên liệu đầu vào khác như phân bón, thức ăn chăn nuôi, vật liệu xây dựng…, từ đó ảnh hưởng dây chuyền đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện; thời tiết diễn biến phức tạp, mưa lớn gây ngập úng làm thiệt hại nhiều diện tích lúa, hoa màu; dịch Covid-19 tuy đã kiểm soát nhưng vẫn còn tác động tiêu cực đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt là lĩnh vực du lịch.

- Vốn chương trình MTQG tuy đã được phân bổ, nhưng vào thời điểm cuối năm đã làm ảnh hưởng đến lộ trình thực hiện các mục tiêu theo kế hoạch; đặc biệt các công trình thuộc tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia; các mô hình phát triển sản xuất ...

- Địa bàn Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô nhu cầu xây dựng nhà ở của người dân ngày một tăng cao nhưng do công tác quy hoạch còn nhiều bất cập dẫn đến khó khăn trong quản lý trật tự xây dựng.

2.2. Về mặt chủ quan:

- Công tác tổ chức thực hiện các mục tiêu theo Nghị quyết còn thiếu những giải pháp hiệu quả, đột phá; chưa phát huy được vai trò chủ trì; chế độ thông tin, báo cáo một số đơn vị chưa nghiêm túc, chất lượng báo cáo chưa cao làm ảnh hưởng đến quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND huyện.

- Việc huy động nguồn lực từ ngân sách tuy đã quan tâm nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu; đặc biệt đầu tư các công trình trọng điểm, đột phát; nguồn ngân sách TW, tỉnh chưa được ưu tiên đầu tư tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó, công tác xúc tiến đầu tư tuy đã được quan tâm nhưng do vướng mắc trong thủ tục đất đai, quy hoạch...nên các dự án triển khai thực hiện chưa nhiều.

Việc chuẩn bị các điều kiện để tổ chức đấu giá giao QSD đất còn thụ động; đặc biệt, tiến độ đầu tư hạ tầng các khu dân cư đấu giá quỹ đất còn chậm nên thu đấu giá quỹ đất chưa đảm bảo kế hoạch đầu năm.

- Tình trạng người dân xây dựng nhà ở, công trình trái phép còn nhiều nên không được bồi thường; công tác quản lý đất đai của một số địa phương còn nhiều bất cập để người dân tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã làm ảnh hưởng đến tiến độ GPMB của các dự án; ngoài ra, đối với dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình, bồi thường theo hình thức thỏa thuận nhưng theo quy định của pháp luật chưa có chế tài để xử lý cưỡng chế bàn giao mặt bằng nên các đối tượng bị ảnh hưởng cố tình yêu sách Nhà đầu tư.

Phần II

KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu

Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư, huy động tốt mọi nguồn lực; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch là ngành mũi nhọn, tạo động lực để phát triển các lĩnh vực khác; kết hợp phát triển công nghiệp, công nghệ thông tin, chuyển đổi số; phát triển nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao thân thiện môi trường; nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân... góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 120-KH/HU, ngày 29/4/2020 của Huyện ủy về thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2023:

Chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2023 được xây dựng theo hướng từng bước bù đắp sự thiếu hụt các chỉ tiêu KTXH của năm 2021-2022 do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh nhằm từng bước hoàn thành các chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ đã đề ra; cụ thể như sau:

(1) Tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá hiện hành)    : 19%

(2) Thu nhập bình quân đầu người                    : 75 triệu đồng

(3) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội                          : 7.500 tỷ đồng

(4) Thu NSNN trên địa bàn                                :    748,819 tỷ đồng

Trong đó: Thu cân đối ngân sách huyện, xã         :    195,810 tỷ đồng

(5) Tổng lượt khách du lịch                                 : 1.790 nghìn lượt

(6) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia                     : 66,7%

(7) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt                       : 68,0%

Trong đó lao động qua đào tạo tìm được việc làm: 1.730 người

(8) Tỷ lệ hộ nghèo                                              : 2,09%

(9) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới                      : tăng 1-2 xã

(10) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch                   : 97,0%

II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH KTXH TRỌNG ĐIỂM

1. Chương trình phát triển dịch vụ - du lịch.

2. Chương trình xây dựng nông thôn mới và xây dựng mỗi xã một sản phẩm

3. Chương trình cải cách hành chính.

4. Chương trình phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.

5. Chương trình phát triển đô thị.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU

1. Lĩnh vực kinh tế, tổng hợp:

a) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong trạng thái bình thường mới năm 2022-2023. Chủ động xây dựng kế hoạch hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các chương trình, giải pháp kích cầu tiêu dùng; phối hợp, tổ chức tốt việc đưa hàng hoá, dịch vụ đến các khu dân cư, khu công nghiệp, địa bàn nông thôn,…khuyến khích đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển mạnh thương mại điện tử…

b) Lĩnh vực dịch vụ:

Đẩy mạnh phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục xây dựng Khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương thành trung tâm du lịch tổng hợp chất lượng cao. Phát triển đa dạng các loại hình du lịch; gắn phát triển du lịch với bảo vệ cảnh quan môi trường, hệ sinh thái động thực vật, hệ sinh thái đầm phá và giữ gìn truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương. Phấn đấu lượt khách du lịch tăng từ 6-7%/năm, doanh thu du lịch tăng từ 5-6%.

Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch 5804/UBND-DL của UBND tỉnh về phục hồi, kích cầu các hoạt động du lịch trong trạng thái bình thường mới. Mở rộng thêm các kênh nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của du khách trên địa bàn huyện, đặc biệt khách ngoại tỉnh, khách quốc tế. Đẩy nhanh thực hiện các nhiệm vụ Đề án phát triển tour, tuyến trên đầm phá Cầu Hai, Đề án phát triển các điểm du lịch cộng đồng, sinh thái trên địa bàn huyện. Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư, huy động tối đa nguồn lực để khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế Vịnh đẹp thế giới, Vườn Quốc gia Bạch Mã. Tăng cường đảm bảo an toàn, văn minh tại các điểm du lịch, đặc biệt là các điểm du lịch sinh thái biển, sông hồ, khe suối.

c) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

Đẩy mạnh chương trình công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, phấn đấu giá trị sản xuất trong năm 2023 vượt Kế hoạch đề ra; tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại nhằm giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm tại các Hội chợ thương mại trong và ngoài tỉnh; hướng dẫn, triển khai cho các cơ sở, đơn vị đã đăng ký thực hiện Đề án khuyến công địa phương sử dụng ngân sách tỉnh, huyện trong năm 2023; làm việc với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nghỉ dưỡng, điểm dừng chân về việc bố trí gian hàng sản phẩm đặc sản Phú Lộc tại các khu nghỉ dưỡng, nhà hàng, điểm dừng chân trên địa bàn huyện.

d) Sản xuất nông nghiệp:

   Phát triển sản xuất theo hướng năng suất, chất lượng và hiệu quả; gắn sản xuất, chế biến với thị trường; mở rộng diện tích các loại cây trồng, vật nuôi đã có hiệu quả; chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khai thác các nguồn lực tập trung cho đầu tư phát triển.

 Đẩy mạnh công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo mô hình kinh tế trang trại, chú ý phát triển ở vùng gò đồi; tăng cường công tác chuyển giao, ứng dụng công nghệ sinh học, sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch, công nghệ cao nhằm nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích; tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân để duy trì và phát triển phát triển mô hình trồng rừng gỗ lớn, không để sảy ra tình trạng khai thác cây rừng trước thời hạn và trồng cây dược liệu dưới tán rừng. Tăng cường công tác quản lý việc mở đường khai thác rừng sản xuất.

Phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, an toàn và hiệu quả; đa dạng hoá đối tượng nuôi, hình thức nuôi, tiếp tục thực hiện nuôi xen ghép các đối tượng trên toàn bộ diện tích nhằm hạn chế rủi ro, dịch bệnh; chỉ đạo nuôi một vụ ăn chắc, không thả nuôi vụ 2 nhằm hạn chế thiệt hại do lụt bão cuối vụ gây ra; tiếp tục quản lý nuôi cá lồng theo danh sách và vùng nuôi được phê duyệt; giảm lừ, thay đổi ngư lưới cụ, tăng cường quản lý nò sáo đáy, rớ, cọc hàu,... sau sắp xếp nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên ngày càng phát triển.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo mọi điều kiện cho kinh tế HTX hoạt động, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật; tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đẩy mạnh đào tạo, tập huấn… nhằm phát huy vai trò của kinh tế HTX; tham gia các hoạt động hội chợ xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị sản phẩm, HTX ứng dụng công nghệ cao…

Tiếp tục hỗ trợ cho các ngành chế biến thủy, hải sản, nông sản, thực phẩm, chế biến gỗ. Xây dựng một số thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp, làng nghề của địa phương.

Tiếp tục phát động và thực hiện các phong trào của cơ quan, đơn vị về xây dựng nông thôn mới. Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện trong năm 2023. Xác định nguồn lực cụ thể để giao nhiệm vụ triển khai thực hiện; đặc biệt nguồn thu quỹ đất của xã hưởng, ưu tiên bố trí cho các phát sinh ngoài kế hoạch, tiêu chí bổ sung theo Quyết định 318/QĐ-TTg. Năm 2023, phấn đấu xã Lộc Thuỷ, Giang Hải đạt chuẩn nông thôn mới; xã Lộc An, Lộc Trì và Vinh Hưng đạt nông thôn mới nâng cao; thôn Xuân Lai xã Lộc An, thôn Cao Đôi Xã, xã Lộc Trì và các thôn chưa đạt của năm trước đó.

e) Công tác quy hoạch:

Đẩy nhanh triển khai các quy hoạch, đề án theo kế hoạch năm 2023 để trình phê duyệt. Rà soát các quy hoạch chung đô thị, nông thôn, khu chức năng để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội; tiếp tục nâng cao tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu; gắn công tác quy hoạch đô thị với bố trí nguồn lực phục vụ công tác quy hoạch; lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện công tác lập quy hoạch.

Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng đô thị và chỉnh trang đô thị: Tiếp tục đầu tư xây dựng La Sơn đạt tiêu chí đô thị loại V, phối hợp xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị Chân Mây; nâng cấp và từng bước hình thành các đô thị mới: Lộc Thủy, Lộc Vĩnh, Lộc Tiến, Vinh Hiền, Vinh Hưng đạt tiêu chí đô thị loại V. Triển khai khảo sát, thu thập thông tin số liệu phục vụ lập đề án công nhận các đô thị mới Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh đạt tiêu chí đô thị loại V.

Phê duyệt các Đồ án quy hoạch chi tiết phân lô các khu dân cư, tái định cư của các Chủ đầu tư theo định hướng quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và quy hoạch chung đô thị để tạo quỹ đất đấu giá và bố trí tái định cư đảm bảo thời gian quy định.

Tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị, xử lý nghiêm việc lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, vị phạm quy hoạch.

g) Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ, thống nhất trên địa bàn toàn huyện; thực hiện cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai, khai thác hiệu quả hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; xây dựng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện. Tăng cường quản lý tài sản công, tổ chức rà soát các điểm trường lẻ không có nhu cầu sử dụng để đề xuất phương án bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn huyện.

Xây dựng và giữ gìn cảnh quan môi trường nông thôn theo hướng xanh - sạch - sáng và đẹp, hình thành các vùng quê đáng sống. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”.

2. Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

a) Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người dân; tổ chức giám sát, xử lý các dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh COVID-19 và các dịch bệnh mùa hè, sốt xuất huyết. Đẩy nhanh tiến độ tiêm phòng vắc xin phòng COVID-19 theo quy định. Đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn thực phẩm và quản lý các đối tượng hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn.

b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn huyện; chỉ đạo thành lập và phát huy vai trò, trách nhiệm của Ban Quản lý di tích tại các địa phương có di tích lịch sử - văn hoá, kiến trúc nghệ thuật đã được công nhận.

c) Tiếp tục bám sát, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của huyện; kế hoạch cải cách hành chính, các kế hoạch chuyên đề theo từng nội dung cải cách hành chính năm 2022 của huyện gắn với xây dựng chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông minh, chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực. Tổ chức các Hội thảo chuyên đề nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số đến các ngành địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.

Nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính; chấn chỉnh chế độ thông tin, báo cáo của các ngành, địa phương; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu, của cơ quan chủ trì; nâng cao trách nhiệm trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao.

d) Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tại Trung tâm Hành chính công huyện, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã nhằm phát huy tính công khai, minh bạch, thân thiện, hiệu quả; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn công dân đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để nộp và nhận kết quả, thanh toán không dùng tiền mặt khi thực hiện thủ tục hành chính; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn thực hiện đúng quy trình, quy định về tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao vai trò giám sát của Trung tâm Hành chính công; nghiêm túc chấn chỉnh tình trạng giải quyết hồ sơ trễ hạn, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai; phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt trên 95%; tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của công dân khi thực hiện thủ tục hành chính.

e) Tiếp tục chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật, nhân rộng các mô hình đã triển khai thành công và có hiệu quả kinh tế cao trong những năm trước. Tổ chức tập huấn, xây dựng các mô hình ứng dụng các tiến bộ KH&CN mới trong sản xuất, bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và nông dân trên địa bàn huyện.

g) Tập trung các nguồn lực để đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, 2, 3, 6, 7; chỉ đạo công tác nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn học sinh giỏi; chỉ đạo công tác huy động số lượng, nâng cao chất lượng các cấp học năm học 2022-2023; chỉ đạo công tác lựa chọn sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 4 và lớp 8 năm học 2023-2024.

Tập trung đầu tư và hiện đại hoá cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học cho các cấp học, đảm bảo chuẩn hoá, hiện đại hoá, kịp tiến độ xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phấn đấu đến hết năm 2023 có 44/66 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 66,67% nếu đầu tư xây dựng và sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị các trường học đảm bảo tiến độ theo Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025.

Củng cố, duy trì và phát triển kết quả phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xoá mù chữ.

h) Phấn đấu đến cuối năm 2023, giải quyết việc làm mới cho 1.745 lao động (trong đó lao động qua đào tạo 1.730 người); đào tạo nghề cho 1.794 lao động, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%; phấn đấu đưa trên 186 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động; tăng cường phối hợp quản lý và sử dụng nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách - Xã hội, ưu tiên cho vay đối với các hộ nghèo và hộ sản xuất kinh doanh.

Chủ động đào tạo nguồn nhân lực, nguồn lao động chất lượng cao hướng trọng tâm vào các lĩnh vực tiềm năng, có thế mạnh của huyện; đào tạo, nâng cao chất lượng và trình độ lao động trong việc tiếp thu công nghệ gắn với phát triển kinh tế tri thức. Hỗ trợ đội ngũ quản lý nâng cao trình độ thông qua tham gia các chương trình, tập huấn các chính sách. Hỗ trợ mở các lớp ứng dụng chuyển giao khoa học – công nghệ.

i) Công tác giảm nghèo: Phấn đấu đến cuối năm 2023, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2,09%, tương ứng giảm 0,65% so với cuối năm 2022 và giảm tỷ lệ hộ cận nghèo xuống còn 2,6%, tương ứng giảm 0,3% so với cuối năm 2022. Tăng cường sự kết nối đưa lao động nghèo đi làm viêc ở nước ngoài theo hợp đồng, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động nghèo, tạo việc làm gắn với thu nhập, cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.

3. Lĩnh vực an ninh quốc phòng và nội chính:

a) Tiếp tục quán triệt và làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục sâu rộng trong nhân dân trên địa bàn huyện, thực hiện tốt kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện Phú Lộc về công tác tuyển quân năm 2023, chú trọng đối tượng là công dân trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa chính trị, tầm quan trọng của công tác tuyển quân cho tất cả các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Phát huy truyền thống dân tộc, truyền thống Quân đội nhân dân Việt Nam và truyền thống quê hương; các ban, ngành của huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn, tăng cường và đổi mới phương pháp tuyên truyền, giáo dục bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng để tạo phong trào quần chúng sôi nổi, đồng thời khích lệ, động viên công dân, xây dựng khí thế thi đua sẵn sàng nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc.

b) Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc tình hình, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong các dịp lễ lớn của đất nước. Chủ động làm tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; nắm chắc và xử lý tốt các vụ việc về an ninh, trật tự từ cơ sở ngay từ khi mới phát sinh, không để xảy ra tình huống phức tạp, không để bị động, bất ngờ. Tiếp tục phát huy và nâng cao vai trò của công an xã chính quy.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; tích cực đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và gian lận thương mại, tội phạm về môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, “tín dụng đen”. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí.

c) Đẩy mạnh giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo bảo đảm đúng thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Các ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với các Đoàn Thanh tra, đảm bảo chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; đặc biệt đẩy nhanh việc thực hiện các nội dung theo kết luận của Thanh tra trên địa bàn huyện từ năm 2015 đến nay.

Văn Dàng
       
CÁC TIN KHÁC
Xem theo ngày