Tìm trên trang KT-XH
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và nhiệm vụ, kế hoạch năm 2022
01/07/2022 8:02:PM

Phần I:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

Thực hiện Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của HĐND huyện về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04/01/2021 về việc triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, các ban ngành cấp huyện, các địa phương đã có nhiều nỗ lực trong việc tổ chức thực hiện bằng các kế hoạch, chương trình hành động cụ thể và triển khai ngay từ đầu năm để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội; kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu cụ thể như sau:

 

TT

Chỉ tiêu

KH 2021

Thực hiện 2021

Tỷ lệ % so với KH

1

Tổng thu ngân sách huyện, xã hưởng (tỷ đồng)

607.094

825,919

136,0

 

Trong đó: Thu cân đối ngân sách (tỷ đồng)

184,690

215,343

116,0

2

Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng)

586,594

825,919

140,8

3

Thu nhập bình quân đầu người (tr.đồng)

62

59

95,2

4

Tổng đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng)

7.000

6.440

92,0

5

Sản lượng lương thực có hạt (1.000 tấn)

40,350

40,655

101,0

6

Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản (tấn)

10.835

10.945

101,0

 

Trong đó: Sản lượng nuôi trồng (tấn)

3.190

3.300

 

                 Sản lượng đánh bắt thủy sản (tấn)

7.645

7.645

 

7

Lượt khách du lịch (nghìn lượt)

845

487

58,0

8

Tổng mức bán lẻ hàng hoá (tỷ đồng)

5.520

5.681

102,9

9

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

3,8

3,8

Đạt

10

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%)

6,42

6,3

Đạt

11

Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia (%)

58,2

50,75

Chưa đạt

12

Lao động tìm được việc làm sau đào tạo (người)

1.540

1.540

100,0

13

Tỷ lệ lao động được đào tạo (%)

66,0

66,0

Đạt

14

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%)

96,5

96,5

Đạt

15

Số xã đạt chuẩn Nông thôn mới (xã)

Tăng 1-2

0

Chưa đạt

16

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân (%)

96,5

96,7

Đạt

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Về phát triển kinh tế:

a) Lĩnh vực dịch vụ:

- Dịch vụ du lịch: Trong năm qua, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp, đợt dịch thứ tư bùng phát từ cuối tháng 4/2021 trên phạm vi cả nước và thế giới, gây thiệt hại nặng nề đến tình hình kinh tế - xã hội, đặc biệt là dịch vụ du lịch. Việc thực hiện các biện pháp cách ly, giãn cách xã hội ở nhiều địa phương trong thời gian dài làm cho lượng khách du lịch giảm mạnh, nhiều tour chuyến bị hủy bỏ; các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch ngừng hoạt động, nhiều cơ sở kinh doanh không đón được khách trong thời gian dài. Tổng lượt khách du lịch chủ yếu là khách trong nước, giảm 34% so với cùng kỳ, khách lưu trú 160,5 nghìn lượt, bằng 72,4% cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ du lịch khoảng 513 tỷ đồng, đạt 53,6% kế hoạch, giảm 20% so cùng kỳ.

- Dịch vụ thương mại bình ổn, hoạt động lưu thông hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu đời sống của người dân trên địa bàn; mặc dù có hiện tượng người dân mua sắm, tích trữ lương thực, thực phẩm thiết yếu để sử dụng trong thời gian xảy ra dịch bệnh khi áp dụng các biện pháp cấp bách phòng chống dịch; tuy nhiên, với nguồn hàng hóa phong phú, đa dạng, đã đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Qua kiểm tra nắm bắt thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu tại các chợ luôn ổn định, không có biến động mạnh, không có biểu hiện đầu cơ, găm hàng, tăng giá, ép giá. Đặc biệt, dịch vụ mua sắm qua mạng và giao hàng tận nơi đã phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu của người dân trong thời điểm xảy ra dịch bệnh. Hiện nay, trên địa bàn huyện có 19 chợ (05 chợ hạng II, 14 chợ hạng III), trong đó có 05 chợ đã hoàn thành mô hình chuyển đổi chợ do các hợp tác xã thương mại dịch vụ quản lý, góp phần giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, văn minh thương mại, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước và nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng lưới chợ trong thời kỳ hội nhập. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 18,4% so với cùng kỳ.

- Các ngành dịch vụ khác: Dịch vụ vận tải do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên nhiều doanh nghiệp kinh doanh vận tải đã tạm ngừng hoạt động trong thời gian dài. Tổng doanh thu dịch vụ vận tải trong năm khoảng 4.048 tỷ đồng, đạt 62,2% kế hoạch; khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt khoảng 65% kế hoạch, lượng hành khách luân chuyển đạt khoảng 55,6% kế hoạch. Các loại hình dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng đa dạng, phong phú về loại hình và dịch vụ cung cấp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn, tín dụng, thanh khoản của nhân dân và các thành phần kinh tế.

b) Lĩnh vực công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt khoảng 2.991 tỷ đồng, đạt 90,3% kế hoạch và giảm 3,4% so với cùng kỳ, trong đó: sản xuất công nghiệp 2.318 tỷ đồng, tiểu thủ công nghiệp 673 tỷ đồng.

Ngành công nghiệp đã có nhiều đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế; đã tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn trang bị kỹ năng tiếp cận các phương thức sản xuất mang lại hiệu quả cao; khuyến khích, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề có tiềm năng thế mạnh như chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp gia công, in ấn bao bì, sản xuất cơ khí, điện tử, may mặc... Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề phụ trợ tại khu công nghiệp, nhằm giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người dân thông qua chương trình khuyến công, hỗ trợ mua sắm máy móc, trang thiết bị, tìm kiếm thị trường đầu ra.

Di dời cơ sở công nghiệp vào khu công nghiệp La Sơn theo Quyết định số 669/QĐ-UBND ngày 12/3/2020 của UBND tỉnh: Hiện nay, đã tiến hành cho các cơ sở bốc thăm lô để di dời 27 cơ sở (diện tích mỗi lô từ 0,2 - 0,4 ha); UBND tỉnh đã giao Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh lập thủ tục báo cáo đề xuất dự án để trình UBND tỉnh bổ sung danh mục dự án vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

Quản lý phát triển cụm công nghiệp: Tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa một số vị trí để đăng ký thành lập Cụm công nghiệp; trong đó, đăng ký ưu tiên đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Vinh Hưng và đăng ký 03 vị trí định hướng thành lập các cụm công nghiệp, cụm làng nghề mới (xã Lộc Sơn khoảng 35 ha; xã Lộc Điền và Lộc Hòa khoảng 30 ha; thị trấn Phú Lộc khoảng 17 ha).

Hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại: Từ nguồn khuyến công của tỉnh, đã hỗ trợ thực hiện Đề án “Ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất sản phẩm thực phẩm” của cơ sở kinh doanh thực phẩm chay Phú Lộc, xã Lộc Bổn. Nguồn khuyến công của huyện: hỗ trợ 03 cơ sở công nghiệp nông thôn ứng dụng máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ; hỗ trợ 03 đơn vị xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm; hỗ trợ đào tạo nghề may công nghiệp cho 30 lao động.

Công tác bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: Trong năm 2021 đã có 01/200 sản phẩm đạt Bình chọn cấp Quốc gia; 01/100 sản phẩm đạt Bình chọn cấp Khu vực; 09/45 sản phẩm đạt Bình chọn cấp Tỉnh; 13/15 sản phẩm đạt Bình chọn cấp Huyện.

c) Lĩnh vực nông nghiệp:

- Trồng trọt: Tổng kết sản xuất nông nghiệp đạt nhiều kết quả cao, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 8.300,4 ha, đạt 96,5% kế hoạch và bằng 96,9% so cùng kỳ.

Diện tích gieo trồng Lúa 6.499,9 ha (vụ Đông Xuân 3.828,9 ha, vụ Hè Thu 2.671 ha), đạt 94,8% so với kế hoạch và bằng 98,2% so cùng kỳ; các cây trồng khác 1.800,5 ha[1]. Năng suất lúa cả năm đạt 62,5 tạ/ha, tăng 1 tạ/ha so với kế hoạch và tăng 1,5 tạ/ha so với cùng kỳ (Đông Xuân 64,2 tạ/ha, Hè Thu 60,1 tạ/ha); sản lượng thóc 40.645 tấn[2]. Về cơ cấu giống đưa vào sản xuất có sự thay đổi lớn, đã đưa vào gieo cấy giống lúa có năng suất, chất lượng cao, có khả năng thâm canh cao, kháng sâu bệnh, chống đỗ ngã tốt, tạo điều kiện thuận lợi để bà con nông dân đầu tư thâm canh tăng năng suất, nhờ vậy năng suất lúa đạt cao[3].

- Chăn nuôi: Tổng đàn trâu khoảng 3.829 con, bò 3.608 con, gia cầm 631.080 con, đàn lợn 13.670 con, dê 1.200 con. Chỉ đạo, hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc cho đàn gia súc, gia cầm, tiêu độc khử trùng, vệ sinh chuồng trại; tổ chức tiêm phòng đàn gia súc gia cầm theo kế hoạch[4].

- Lâm nghiệp: Tổ chức trồng lại rừng sản xuất sau khi thu hoạch, hướng dẫn các chủ rừng phát quang đường ranh, xử lý thực bì đúng quy định. Trong năm khai thác 1.405 ha rừng trồng, đã tiến hành trồng lại 1.190 ha, năng suất, sản lượng ngày càng được nâng cao, giá trị thu nhập bình quân đạt 60 triệu/ha/chu kỳ; trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ FSC hơn 1.229,4 ha, gồm 7 chi hội chủ rừng với 196 hộ đăng ký tham gia, cho thu hoạch khoảng trên 250 triệu đồng/ha/7 năm. Tăng cường kiểm tra để ngăn chặn và xử lý các vi phạm về pháp luật bảo vệ rừng. Trong năm, xảy ra 10 vụ cháy, với tổng diện tích cháy 14,185 ha (06 vụ cháy rừng trồng thiệt hại diện tích 5,22 ha; 4 vụ cháy thực bì, lau lách, bụi rậm, thảm thực bì dưới tán rừng: 8,965 ha).

- Thủy sản: Tổ chức hướng dẫn bà con cải tạo ao hồ, chuẩn bị các điều kiện nuôi trồng đảm bảo lịch thời vụ. Trong năm đã thả nuôi 1.310 ha, trong đó: nuôi nước lợ 1.005 ha[5], nuôi nước ngọt 305 ha, nuôi cá lồng 4.300 lồng (nước lợ 4.080 lồng, nước ngọt 220 lồng), nuôi bể xi măng 23.000m3. Sản lượng nuôi trồng khoảng 3.300 tấn, đạt 103,4% kế hoạch, trong đó: tôm 854 tấn, cua 320 tấn cá các loại 1.826 tấn, nhuyễn thể 300 tấn. Lĩnh vực đánh bắt thủy hải sản tiếp tục phát triển; sản lượng khai thác tự nhiên khoảng 7.645 tấn, đạt kế hoạch năm (trong đó đánh bắt biển 5.710 tấn, sông đầm 1.935 tấn). Thực hiện Đề án quản lý và khai thác mặt nước đầm Lập An, đã cắm 9 bảng pano quanh đầm về phân vùng quản lý, khai thác mặt nước; cắm cọc mốc trên đầm về các khu vực nuôi hàu, nuôi lồng và vùng sử dụng chung, luồng lạch,...

Tổ chức thực hiện các đề án và mô hình gồm: Đề án Cánh đồng mẫu, với diện tích thực hiện 155 ha, ở 6 HTX, kết quả thực hiện năng suất bình quân đạt 67 tạ/ha, cao hơn 5 tạ/ha so với lúa sản xuất đại trà; Đề án cải tạo, nhân rộng bưởi da xanh, trồng mới 5,5 ha bưởi da xanh (luỹ kế đến nay trồng mới 23 ha), 04 ha dâu Truồi (luỹ kế đến nay trồng mới 05 ha); Đề án chăn nuôi lợn an toàn sinh học 400 lợn thịt, với 11 hộ nuôi; Đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ thực hiện 4,55 ha lạc, năng suất ổn định 20-22 tạ/ha/vụ, giá trung bình 1 lít dầu chuyển đổi hữu cơ là 165.000 đồng/lít, 2,1 ha rau các loại năng suất đạt được bình quân qua các vụ 106 tạ/ha, tương đương với năng suất rau thông thường, bình quân thu nhập trên 45 triệu đồng/ha/vụ, 8,6 ha lúa năng suất bình quân 53 tạ/ha, giá bán 7.500 đồng/kg cao hơn giá thị trường 1.000 đồng/kg; đưa các mô hình nuôi thuỷ sản có giá trị kinh tế cao vào thử nhiệm ở các xã Lộc Hòa, Lộc Sơn, Lộc Điền, Vinh Mỹ[6]; trồng bưởi da xanh xen ổi 7 ha ở xã Lộc Sơn.

- Kinh tế hợp tác xã, xây dựng nông thôn mới: Chỉ đạo các HTX xây dựng, sửa chữa các công trình đê, đập thủy lợi, xây dựng phương án phòng chống hạn năm 2021; chỉ đạo các HTX Đại hội tổng kết năm, tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2020 của 27 HTX nông nghiệp (08 đơn vị chưa báo cáo quyết toán, 1 đơn vị mới thành lập), qua đánh giá các đơn vị báo cáo có 12 đơn vị hoạt động tốt, khá, chiếm 33,3%; 9 đơn vị trung bình, chiếm 25% và 06 đơn vị yếu. Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị năm 2021; xét duyệt sản phẩm OCOP năm 2021 cho sản phẩm trà vả và rượu vang Bạch Mã để giải ngân kịp tiến độ. Tính đến nay, đã có 8/14 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 57,1%. Đối với các HTX phi nông nghiệp (hoạt động kinh doanh chợ, điện, môi trường) sau khi được chuyển đổi mô hình quản lý chợ do các HTX thương mại dịch vụ quản lý thì chất lượng và hiệu quả mang lại chưa cao so với kỳ vọng bởi nguồn lực và khả năng quản lý còn hạn chế. Các HTX, đơn vị quản lý điện tiếp tục hoạt động và quản lý có hiệu quả, tuy nhiên cung cách phục vụ, ghi chỉ số công tơ điện của khách hàng ở một số đơn vị còn chưa tốt nên vẫn còn khiếu nại của khách hàng.

2. Tình hình đầu tư phát triển, giải phóng mặt bằng:

Về đầu tư phát triển: Được tập trung chỉ đạo và thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công; đã chủ động trong công tác quản lý, thanh toán và đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các dự án trong kế hoạch; đã rà soát xây dựng kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021-2025 trên cơ sở khả năng cân đối nguồn lực và hỗ trợ từ ngân sách cấp trên. Tình hình thực hiện các nguồn vốn đầu tư như sau:

Các công trình thuộc nguồn vốn tỉnh, huyện: Năm 2021 bố trí 162,74 tỷ đồng (vốn tỉnh 71,64 tỷ đồng, vốn huyện 91,1 tỷ đồng) phân bổ đầu tư 96 công trình chuyển tiếp và 67 công trình mới. Ngay từ đầu năm, UBND huyện đã chỉ đạo các chủ đầu tư chuẩn bị tốt thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản nên hầu hết các công trình đã triển khai đúng tiến độ, tỷ lệ giải ngân ước đạt 100% kế hoạch.

Các công trình thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia 2021, đã tổ chức đăng ký, thẩm định, trình phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch & Đầu tư; hiện nay, Trung ương, tỉnh chưa phân bổ kế hoạch vốn để thực hiện các thủ tục tiếp theo.

Về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trong năm tiếp tục thực hiện các công trình chuyển tiếp của năm trước và triển khai thực hiện các công trình, dự án mới. Đã thực hiện 39 dự án, trong đó có 28 dự án mới, 11 dự án chuyển tiếp; tăng cường đối thoại giải quyết các vướng mắc, kịp thời chi trả bồi thường theo khối lượng đã phê duyệt. Nhìn chung, tiến độ công tác GPMB các dự án đảm bảo yêu cầu và kế hoạch của nhà đầu tư.

Về xúc tiến đầu tư: Công tác xúc tiến đầu tư được quan tâm, đã kiện toàn Ban xúc tiến đầu tư, phân công đầu mối để phối hợp thực hiện các thủ tục theo thẩm quyền. Tổ chức rà soát, xây dựng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025; đến nay, có 10 dự án lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư (08 dự án đã được UBND tỉnh thống nhất lập hồ sơ, 02 dự án đề nghị bổ sung); trong đó, 06 dự án đã có nhà đầu tư quan tâm, đang hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thủ tục tiếp theo[7].

3. Thu, chi ngân sách:

Thu cân đối ngân sách nhà nước tại địa phương ước khoảng 215,343 tỷ đồng, đạt 116% kế hoạch, bằng 79,7% so với cùng kỳ; trong đó, các khoản thu do huyện quản lý thu 163,043 tỷ đồng, đạt 103,7% kế hoạch, các khoản thu Cục Thuế trực tiếp quản lý thu 52,300 tỷ đồng, đạt 190% kế hoạch.

Công tác quản lý chi ngân sách đảm bảo đúng kế hoạch và phục vụ kịp thời các hoạt động của các ngành, các cấp cũng như đầu tư xây dựng cơ bản. Kho bạc Nhà nước huyện thường xuyên thực hiện công tác kiểm soát chi đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân.

4. Quy hoạch, quản lý tài nguyên môi trường và trật tự xây dựng:

- Công tác quy hoạch: Tập trung thực hiện hoàn thành các đồ án quy hoạch xây dựng chuyển tiếp năm 2020 và triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch theo kế hoạch năm 2021; tiến độ cụ thể như sau:

+ Hoàn thành lập Điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phú Lộc, được Hội đồng nhân dân huyện Khóa XII, kỳ họp thứ hai thông qua, hiện nay đã trình Sở Xây dựng thẩm định. Quy mô diện tích sau khi mở rộng quy hoạch khoảng 1.321 ha. Quy hoạch điều chỉnh được phê duyệt là cơ sở để phát triển không gian đô thị về phía xã Lộc Trì và đẩy mạnh đầu tư hạ tầng phát triển hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch.

+ Hoàn thành lập quy hoạch phân khu Khu đô thị sinh thái và nghỉ dưỡng ven biển tại xã Giang Hải và Vinh Hiền, UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch. Quy mô diện tích lập quy hoạch khoảng 717 ha, nhằm cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung đô thị mới Vinh Hiền đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng xã Giang Hải đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; tạo sự đồng bộ, khớp nối với các khu vực lân cận để đáp ứng yêu cầu về phát triển đô thị, nâng cao hiệu quả sử dụng đất ven biển; làm cơ sở pháp lý kêu gọi đầu tư, xây dựng theo quy hoạch phân khu đô thị.

+ Triển khai các đồ án quy hoạch để kêu gọi đầu tư các dự án ven đầm phá Cầu Hai gồm: Quy hoạch phân khu Khu vực Lộc Bình (núi Quện), với quy mô lập quy hoạch khoảng 199,5 ha, nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung xã, phục vụ quản lý và kêu gọi đầu tư các dự án du lịch nghỉ dưỡng ven đầm phá; Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn khu vực ven đầm Cầu Hai với quy mô khoảng 120 ha, nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung, phục vụ quản lý và kêu gọi đầu tư các dự án thương mại dịch vụ, du lịch ven đầm phá.

+ Triển khai lập Quy hoạch chung đô thị mới Vinh Hưng theo kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 với định hướng xây dựng xã Vinh Hưng đến năm 2025 đạt tiêu chí đô thị loại V. Hiện nay UBND tỉnh đã phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch.

+ Triển khai lập Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị La Sơn và Hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thị trấn Phú Lộc, mục tiêu xây dựng kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch, lộ trình thực hiện và giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực có hiệu quả để đầu tư xây dựng phát triển đô thị đảm bảo đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tiết kiệm tài nguyên đất đai, nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị.

+ Trên cơ sở định hướng theo quy hoạch chung đô thị mới Vinh Hiền đã được UBND tỉnh phê duyệt năm 2015 và kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, đã chỉ đạo tổ chức lập đề án đề nghị công nhận xã Vinh Hiền đạt tiêu chí đô thị loại V, hiện nay đang triển khai thực hiện lập Đề án theo Đề cương UBND tỉnh phê duyệt.

+ Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Phú Lộc và thị trấn Lăng Cô: Hiện nay đang tổ chức lập quy chế đảm bảo theo quy định của Luật kiến trúc năm 2019 và Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc.

+ Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị mới La Sơn: Quy hoạch chung đô thị mới La Sơn đã được phê duyệt ngày 12 tháng 12 năm 2013; quá trình thực hiện theo quy hoạch đến nay đã gần 8 năm, UBND huyện đã tổ chức rà soát quy hoạch theo quy định và tiến hành điều chỉnh cục bộ đối với một số khu vực có tính chất quan trọng nhằm kịp thời phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó, nhằm đảm bảo đồng bộ, phù hợp với đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Trục trung tâm đô thị mới La Sơn, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế đang nghiên cứu lập quy hoạch; đồng thời, phù hợp với tình hình thực tế, nhu cầu đầu tư xây dựng, nhu cầu sử dụng đất của địa phương; làm cơ sở pháp lý để thực hiện các dự án trên địa bàn xã Lộc Sơn. Do vậy, đã tham mưu UBND huyện đã lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ và trình Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

+ Phê duyệt quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Trục trung tâm đô thị mới La Sơn với quy mô lập quy hoạch khoảng 106 ha để cụ thể hóa đồ án quy hoạch chung đô thị mới La Sơn đã được phê duyệt; đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng các khu dân cư phù hợp theo quy hoạch, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo bộ mặt đô thị khang trang; đồng thời, góp phần khai thác quỹ đất xây dựng đô thị phù hợp, hiệu quả; tạo nguồn thu từ quỹ đất để tái đầu tư hạ tầng. Hiện nay đã hoàn thành lập quy hoạch chi tiết và tổ chức thẩm định, phê duyệt sau khi UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị mới La Sơn.

+ Chỉ đạo tổ chức rà soát, điều chỉnh các đồ án quy hoạch nông thôn mới cho giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Kết quả năm 2021 đã thực hiện điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới xã Lộc Hòa và Xuân Lộc.

- Quản lý đất đai, tài nguyên môi trường:

Từ đầu năm đến nay, đã cấp 345 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với diện tích 65,39 ha; lũy kế đến nay, đã cấp được 107.959 giấy, với diện tích 21.726 ha, đạt tỷ lệ 98,91% so với tổng diện tích đất cần cấp. Các loại đất đã cấp trong thời gian qua gồm: Đất sản xuất nông nghiệp 152 giấy, diện tích 18,42 ha; đất lâm nghiệp 17 giấy, diện tích 31,24 ha; đất ở đô thị 46 giấy, diện tích 1,63ha; đất ở nông thôn 123 giấy, diện tích 11,49 ha.

Tiếp tục thực hiện phong trào “Ngày Chủ nhật xanh”, vệ sinh đường làng, ngõ xóm; thực hiện tốt các tuyến đường do nhân dân, các tổ chức hội, đoàn thể tự quản, phát động việc xây dựng các tuyến đường kiểu mẫu. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý tài nguyên, thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép trên địa bàn.

- Công tác quản lý trật tự xây dựng: Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm, ngăn chặn kịp thời các trường hợp khi mới phát sinh. Qua kiểm tra phát hiện 17 trường hợp vi phạm xây dựng công trình trên đất thuộc vùng quy hoạch được phê duyệt, không có giấy phép xây dựng, vi phạm chỉ giới xây dựng, đã lập hồ sơ xử lý theo quy định và trình UBND tỉnh xử phạt; đến nay có 01 trường hợp đã tự tháo dỡ công trình vi phạm, khắc phục hậu quả theo Quyết định của UBND tỉnh.

Các địa phương đã kiểm tra, xử lý 51 trường hợp xây dựng vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai (sử dụng đất không đúng mực đích, chuyển đổi mục đích sử dụng khi chưa được cơ quan nhà nước cho phép…); đã vận động tháo dỡ các trường hợp vi phạm trước khi cưỡng chế, đến nay đã có 05 trường hợp tự tháo dỡ công trình vi phạm, trả lại nguyên trạng ban đầu của đất tại xã Lộc Vĩnh.

Tổ chức kiểm tra, xử lý và cưỡng chế 12 trường hợp tự ý san lấp mặt bằng vi phạm hành lang ATGT trên Quốc lộ 1A- đoạn qua xã Lộc Tiến nhằm ngăn chặn ngay từ đầu việc xây dựng vi phạm và sử dụng đất sai mục đích.

Tăng cường công tác phối hợp tuần tra, kiểm tra kể cả ngày nghỉ và ban đêm, qua đó đã ngăn chặn 08 trường hợp xây dựng đối phó GPMB sau khi đã có thông báo thu hồi đất giai đoạn 6 dự án Sài Gòn - Huế.

5. Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

a) Giáo dục và đào tạo: Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 ngày càng diễn biến phức tạp, ngành giáo dục đã có những giải pháp tích cực nhằm thích ứng trong tình hình mới. Đã tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch Covid-19 đối với các cơ sở giáo dục, thực hiện các hình thức dạy - học phù hợp với tình hình dịch ở từng địa phương như dạy - học tập trung, dạy - học giãn cách, dạy - học trên truyền hình, dạy - học trực tuyến theo chỉ đạo của tỉnh[8]. Kết quả năm học 2020-2021, bậc học mầm non 100% trẻ được bán trú và khám sức khỏe định kỳ, trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi và nhẹ cân dưới 2%. Bậc tiểu học, 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học; chất lượng các môn học/hoạt động giáo dục và năng lực, phẩm chất của học sinh được duy trì. Bậc THCS, tỷ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi chiếm 23,32%, khá 41,1%, trung bình 33,57%, yếu 1,97%, kém 0,05%; tỷ lệ học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS đạt 99,5%. Chất lượng thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt 89 giải, xếp thứ 2 toàn tỉnh; thi giải toán trên máy tính cầm tay cấp tỉnh đạt 25 giải, xếp thứ nhất toàn tỉnh, vượt chỉ tiêu đề ra. Bậc THPT, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt 98,12% (1520/1549 học sinh); tổng số học sinh đỗ Đại học năm 2021 là 842 học sinh.

Tập trung chỉ đạo ngành giáo dục chuẩn bị tốt các điều kiện, vệ sinh phong quang trường lớp để tổ chức khai giảng năm học mới 2021 – 2022[9]; phối hợp với Trung tâm Y tế huyện và các trạm y tế xã, thị trấn tiến hành phun thuốc diệt khuẩn tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn; cài đặt và cấp thẻ kiểm soát dịch bệnh để quét mã QR đối với giáo viên và học sinh, cung cấp khẩu trang, nước sát khuẩn cho các trường học để đảm bảo an tâm cho phụ huynh, an toàn cho học sinh và giáo viên khi tập trung học sinh đến trường.

Công tác điều tra phổ cập giáo dục - xóa mù chữ đạt chỉ tiêu đề ra. Kết quả đến nay toàn huyện đã hoàn thành công tác xóa mù chữ mức độ 2; 17/17 xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3; 17/17 xã, thị trấn đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2, trong đó 13/17 xã, thị trấn đạt mức độ 3. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 50,75% (34/67 trường đạt chuẩn Quốc gia)[10].

b) Lĩnh vực Nội vụ:

Công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Tham mưu UBBC huyện các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ công tác bầu cử đại biểu Quốc hội Khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026 trên địa bàn huyện. Kết quả bầu cử diễn ra thành công tốt đẹp, bảo đảm dân chủ, đúng pháp luật, an toàn đúng yêu cầu của công tác phòng chống dịch Covid-19; đã bầu đủ số lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh, huyện, xã theo quy định, chất lượng đại biểu trúng cử được nâng lên.

Công tác tổ chức cán bộ: Công tác điều động, bổ nhiệm, tiếp nhận, giới thiệu cán bộ ứng cử được thực hiện theo đúng quy định. Trong năm 2021, thực hiện bổ nhiệm 04 trường hợp, bổ nhiệm lại 06 trường hợp, tiếp nhận và bổ nhiệm 02 trường hợp là trưởng, phó phòng cấp huyện; thực hiện việc bổ nhiệm, điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận công chức, viên chức theo quy định[11]. Thực hiện quy trình, thủ tục giới thiệu nhân sự để HĐND huyện bầu 03 Phó Chủ  tịch, 13 Ủy viên UBND huyện nhiệm kỳ 2021-2026 và trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn theo luật định (trong đó có 1 Phó Chủ tịch UBND huyện là cán bộ luân chuyển từ tỉnh về). Phê chuẩn kết quả bầu cử 17 Chủ tịch, 32 Phó Chủ tịch UBND cấp xã nhiệm kỳ 2021-2026.

Việc đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC luôn được quan tâm. Quyết định cử 120 lượt CBCCVC tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ[12]. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, công chức; trong năm đã có 10 cán bộ, công chức tham gia học lớp Cao cấp lý luận chính trị - hành chính hệ tập trung tại Đà Nẵng; 12 công chức, viên chức tham gia học lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành chính hệ tập trung tại Huế.

c) Lĩnh vực Y tế: Đẩy mạnh các hoạt động về phòng, chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm tại các xã, thị trấn; tổng số ca bệnh sốt xuất huyết: Lũy kế từ đầu năm đến nay, trên địa bàn huyện có 42 ca sốt xuất huyết (tập trung tại thị trấn Phú Lộc, Lộc Trì, Lộc Điền và Lộc Thủy); đã tiến hành xử lý môi trường, phun hóa chất xử lý ổ dịch, điều tra dịch tễ tại khu vực bệnh nhân đang sinh sống nên hạn chế xảy ra trên diện rộng.

Công tác phòng, chống dịch bệnh: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ tiêu chí cơ sở bán thuốc an toàn phòng chống dịch Covid-19; rà soát, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập đảm bảo an toàn về phòng chống dịch Covid-19 trong quá trình hoạt động. Đã chỉ đạo tổ chức giám sát, theo dõi chặt chẽ các trường hợp đến và trở về từ các khu vực có dịch và các trường hợp có tiếp xúc gần với người nhiễm và nghi nhiễm Covid-19. Đến nay, Sở Y tế đã phân bổ vắc xin phòng Covid-19 cho huyện Phú Lộc, với tổng số 96.928 liều; đã tổ chức tiêm: 93,955 liều, trong đó đã tổ chức tiêm 1 mũi vắcxin: 77,785 người; tiêm đủ 2 mũi vắc xin cùng loại: 16,170 người; hiện đang tổ chức tiêm 2,973 mũi. Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 87%, mũi 2 đạt 18%/số người trong độ tuổi tiêm.

d) Văn hóa, thông tin, thể thao: Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ bà con nhân dân trong dịp tết và lễ hội Xuân. Chỉ đạo các ngành, địa phương tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn và sự kiện lịch sử quan trọng năm 2021 như: Mừng Đảng mừng xuân Tân Sửu, chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (25/1 – 2/2); kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam; chào mừng bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; kỷ niệm 76 năm Ngày Cách mạng tháng Tám thành công và Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,… trên sóng phát thanh và truyền hình, xe tuyên truyền lưu động, đã tạo ra hiệu ứng lan tỏa trong xã hội. Đặc biệt, đã tăng cường tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và hướng dẫn cách ly y tế tập trung, cách ly tại hộ gia đình để người dân nắm bắt thông tin và phối hợp tốt nhằm phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.

Xây dựng kế hoạch, điều lệ và tổ chức tuyên truyền Đại hội Thể dục Thể thao các cấp huyện Phú Lộc lần thứ IX năm 2021-2022. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, thực hiện chỉ đạo của Sở Văn hóa và Thể thao về việc dừng các hoạt động văn hóa, thể thao nên không tổ chức và tham gia các hoạt động thể thao đã xây dựng kế hoạch từ đầu năm.

e) Thực hiện các chính sách an sinh xã hội, lao động việc làm:

Công tác bảo trợ xã hội, đã phê duyệt 1.952 hồ sơ cho các đối tượng bảo trợ xã hội, gồm 756 hồ sơ hưởng mới, 642 hồ sơ thôi hưởng, 482 hồ sơ mai táng phí, 72 hồ sơ điều chỉnh mức hưởng; thực hiện tốt việc thí điểm chi trả bảo trợ xã hội không dùng tiền mặt qua viettel pay trên địa bàn huyện.

Công tác chính sách có công, đã giải quyết 186 hồ sơ chính sách có công; trong đó, 115 hồ sơ mai táng phí, 65 hồ sơ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; 02 hồ sơ đề nghị trợ cấp cho người HĐKC bị nhiễm chất độc hoá học; 03 hồ sơ trợ cấp 01 lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến được tặng Bằng khen theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và 01 hồ sơ trợ cấp 01 lần cho thân nhân Bà Mẹ VNAH Trương Thị Khánh, xã Lộc Vĩnh. Triển khai chi trả điều dưỡng tại nhà cho 738 người với số tiền 819,180 triệu đồng. Lập danh sách và phối hợp với Trung tâm Y tế huyện khám, chữa bệnh cho 27 đối tượng là Mẹ Việt Nam anh hùng, thương bệnh binh và người bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động trên 81%; tổng hợp 2.507 đối tượng nhận quà của Chủ tịch Nước nhân kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh - Liệt sĩ, với số tiền 769,5 triệu đồng.

Công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, được quan tâm và chung tay của toàn xã hội; lãnh đạo UBND huyện đã thăm hỏi, động viên và trao tặng hơn 320 suất quà trị giá 37 triệu đồng cho các em thuộc gia đình hộ nghèo tại các điểm thực hiện   giãn cách xã hội, tại các Khung cách ly và Trẻ em là con của hội viên Hội Người mù huyện,... và vận động các mạnh thường quân hỗ trợ 409 lốc sữa tươi Vinamilk (trị giá khoảng 12 triệu đồng) cho 409 trẻ em từ 1-10 tuổi tại thôn Phước Hưng xã Lộc Thủy; hỗ trợ trao 1.150 suất quà trị giá 414,4 triệu đồng cho trẻ em và người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 từ Miền Nam trở về địa phương và các xã, thị trấn thực hiện chỉ thị 16/CT-TTg. Đồng thời, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH trao 4 suất học bổng và quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn tại cộng đồng do Ngân hàng Agribank Thừa Thiên Huế hỗ trợ trị giá gần 5 triệu đồng. Tặng học bổng cho 30 em học sinh có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn do Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam trao tặng trị giá 36 triệu đồng; Trao tặng 12 suất học bổng trị giá hơn 42 triệu đồng (3,5trđồng/suất) cho các học sinh giỏi vượt khó tiêu biểu năm 2021. Đồng thời, tổ chức trao học bổng năm 2021 cho 80 lượt em đang học từ lớp 1 đến lớp 12 được nhận học bổng do Văn phòng Dự án Zhishan Foundation tài trợ với tổng số tiền là 117,390 triệu đồng.

Triển khai thực hiện tốt công tác giảm nghèo, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, các đối tượng chính sách. Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm còn 3,0%, tương ứng giảm 0,83% so với năm 2020 (theo chuẩn nghèo 2016-2020); theo chuẩn mới 2022-2025 kết quả  điều tra, rà soát cuối năm 2021 tỷ lệ hộ nghèo là 3,8%.

Công tác hỗ trợ, khắc phục hậu quả dịch bệnh Covid-19: Thực hiện Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 14/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, đã trình UBND tỉnh 724 hồ sơ đề nghị hỗ trợ, UBND tỉnh đã phê duyệt 213 hồ sơ, với tổng kinh phí 422,23 triệu đồng, cụ thể: Hỗ trợ hộ kinh doanh 87 hồ sơ, với số tiền 261 triệu đồng; người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương 13 hồ sơ, với số tiền 48,23 triệu đồng; người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương đang mang thai, nuôi con nhỏ 14 hồ sơ, với số tiền 14 triệu đồng; người lao động ngừng việc 33 hồ sơ, với số tiền 33 triệu đồng và đang mang thai, nuôi con nhỏ dưới 6 tuổi 17 hồ sơ, với số tiền 17 triệu đồng; 49 hồ sơ hỗ trợ cho F1 là trẻ em, với số tiền 49 triệu đồng.

Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-HĐND ngày 26/8/2021 của HĐND tỉnh, UBND huyện đã trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt 729 hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội đủ điều kiện hưởng hỗ trợ, với tổng số tiền 1.093.500.000 đồng và 1.797/1.797 hồ sơ lao động tự do, với tổng số tiền 2.987.5/2.987.5 triệu đồng. Ngoài ra đã xét duyệt và hỗ trợ chuyển kinh phí trực tiếp 3 đợt cho 1.424 hộ có hộ khẩu tại Phú Lộc đang gặp khó khăn do đại dịch đang ở các tỉnh, thành khác với số tiền 1.424 triệu đồng; đã xét duyệt đợt 4 với 1.890 hộ, UBND huyện đã báo cáo UBND tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để có nguồn kinh phí hỗ trợ.

Tình hình lao động trở về địa phương. Để có cơ sở theo dõi tình hình lao động và triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội cho người lao động quay trở về địa phương do ảnh hưởng của dịch Covid-19, qua rà soát, thống kê số lượng người lao động địa phương đang làm việc ở ngoại tỉnh kể từ ngày 01/5/2021 đến nay là 3.118 lao động, trong đó đăng ký nguyện vọng như sau: Nhu cầu giới thiệu việc làm: 711 lao động; học nghề 79 lao động; đi làm việc ở nước ngoài theo HĐLĐ 06 lao động; vay vốn 121 lao động.

Tập trung chỉ đạo công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm, đẩy mạnh hoạt động đưa lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp với các trường nghề, trung tâm đào tạo để mở nhiều lớp thuộc nhiều nhóm nghề phù hợp với yêu cầu thị trường lao động, tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn huyện; đến nay, đã đào tạo nghề cho 1.600/1.600 lao động (đạt tỷ lệ 100% KH), nâng tổng số lao động đã qua đào tạo lên 45.532 người và nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn huyện đạt 66,0%; số lao động có việc làm sau khi đào tạo 1.540/1.540 lao động (đạt tỷ lệ 100% KH). Triển khai các hội nghị tư vấn đưa lao động đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng, đã đưa được 70/170 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (đạt 41,17% KH); triển khai, đôn đốc các xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn huyện (theo nội dung Công văn số 1183/SLĐTBXH-LĐVL ngày 21/5/2021 của Sở Lao động - TB&XH).

6. Công tác cải cách hành chính, khoa học công nghệ:

a) Công tác cải cách hành chính: Tập trung chỉ đạo thực hiện với chủ đề: “Cải cách hành chính gắn với phát triển Chính quyền điện tử” hướng tới xây dựng Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số trong giai đoạn 2021-2025 với phương châm 4 không - 1 có “Làm việc không giấy tờ; hội họp không tập trung; dịch vụ công không gặp mặt; thanh toán không dùng tiền mặt; dữ liệu chuyển đổi số”.

Hoạt động của Trung tâm Hành chính công huyện ngày càng phát huy hiệu quả và nâng cao chất lượng công tác phục vụ. Trong năm 2021, Trung tâm Hành chính công huyện đã tiếp nhận 8.656 hồ sơ; đến nay, đã giải quyết 7.833 hồ sơ (đúng hạn: 6.437 hồ sơ, chiếm 82,3%; trễ hạn: 1.396 hồ sơ, chiếm 17,7%); đang giải quyết 823 hồ sơ (trong hạn: 668 hồ sơ, chiếm 81,2%, trễ hẹn 155 hồ sơ, chiếm 18,8%).

b) Về khoa học và công nghệ: Tiếp tục thực hiện dự án “Ứng dụng KH&CN xây dựng mô hình nuôi cá tuần hoàn nước trong bể xi măng nhằm giảm tác động ô nhiễm môi trường nước tại xã Vinh Mỹ”. Triển khai dự án “Ứng dụng khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình trồng sen tại xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Hoàn thành đề xuất nhiệm vụ đề tài KH&CN cấp tỉnh “Nghiên cứu bảo tồn, phát triển và chế biến sản phẩm chè Truồi tại huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Xây dựng nhãn hiệu tập thể “Cá vẩu Cầu Hai” và “Dưa lưới Phú Lộc”.

7. Quốc phòng, an ninh, nội chính và giải quyết đơn thư khiếu nại:

Quốc phòng, an ninh: Công tác quốc phòng, an ninh được tổ chức triển khai khá toàn diện, đồng bộ và chặt chẽ từ huyện đến cơ sở; các nội dung phối hợp có chiều sâu và đạt được kết quả thiết thực trên nhiều mặt, tạo nên sức mạnh tổng hợp hoàn thành tốt các mục tiêu nhiệm vụ QP, AN đề ra. Chất lượng tổng hợp của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân nâng lên một bước, LLVT huyện thật sự là lực lượng nòng cốt, tin cậy của cấp uỷ, chính quyền và nhân dân địa phương, góp phần giữ gìn ANCT-TTATXH, thúc đẩy phát triển kinh tế huyện nhà phát triển.

Đã làm tốt công tác rà soát, điều chỉnh các dự án nằm trong thế trận khu vực phòng thủ của huyện; thực hiện tốt công tác tuyển quân năm 2021 với 165 công dân nhập ngũ bằng 100% kế hoạch, được UBND tỉnh tặng Bằng khen về công tác tuyển quân; tổ chức lực lượng cán bộ quân sự, DQTV trực tại các chốt kiểm soát y tế, chốt phong tỏa khu vực có ổ dịch trên địa bàn huyện (tổng số 25 chốt, 71 đồng chí dân quân/3ca/ngày, cán bộ cơ quan 12 đc/8 chốt). Kịp thời trưng dụng 12 công trình xây dựng trên địa bàn để thành lập các khung cách ly phòng chống dịch Covid-19 của huyện, xã (cấp huyện 06 khu cách ly, cấp xã 11 khu cách ly), kết quả tiếp nhận cách ly tập trung cho 789 công dân.

An toàn giao thông: Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 35 vụ, chết 26 người, bị thương 18 người, so với năm 2020 giảm 22 vụ (=61,4%), chết giảm 06 người (=81,25%), bị thương giảm 39 người (=31,58%). Tuy nhiên, tình hình trật tự, an toàn giao thông còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát sinh phức tạp, số vụ xảy ra truyên tuyến quản lý có chiều hướng gia tăng; ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu tự giác. Tai nạn giao thông đường sắt xảy ra 02 vụ làm chết 02 người, bị thương 01 người, tăng 01 vụ, 02 người chết, bị thương không tăng giảm so với năm 2020.

Về công tác tiếp công dân: Năm 2021, UBND huyện đã tiến hành 37 cuộc tiếp công dân; trong đó: có 13 cuộc tiếp công dân thường xuyên tại Ban Tiếp công dân huyện với 34 công dân (trong đó: có 01 đoàn 17 người); 22 cuộc tiếp công dân định kỳ tại Ban Tiếp công dân huyện với 11 công dân/08 ý kiến và 02 cuộc tiếp công dân định kỳ cùng Chủ tịch UBND tỉnh với 02 công dân/02 ý kiến (công dân huyện Phú Lộc).

Tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn: Năm 2021, đã tiếp nhận 194 đơn (đơn kỳ trước chuyển sang: 26 đơn). Trong đó, đơn đủ điều kiện xử lý: 183 đơn (đơn không thuộc thẩm quyền 60 đơn; đơn thuộc thẩm quyền 123 đơn), đơn không đủ điều kiện xử lý: 11 đơn. Kết quả, đã giải quyết 99/123 đơn thuộc thẩm quyền, đạt 80,48% (khiếu nại 03 đơn; tố cáo 01 đơn, tranh chấp 01 đơn, kiến nghị, phản ánh 94 đơn); còn lại 24 đơn (01 đơn khiếu nại, 02 đơn tranh chấp, 21 kiến nghị, phản ánh), UBND huyện đang chỉ đạo các cơ quan khẩn trương giải quyết.

8. Tình hình thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị:

Qua 02 năm thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 69-CTr/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch 120-KH/HU của Huyện ủy bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực; đã huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc, cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, các đoàn thể và nhân dân đã nhận thức rõ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ trong xây dựng Thừa Thiên Huế trực thuộc Trung ương. Theo đó, đã ban hành các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện các nghị quyết chuyên đề làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 69-CTr/TU của Tỉnh ủy. Hệ thống chính trị được củng cố, kiện toàn; nội bộ đoàn kết; đội ngũ cán bộ có bước trưởng thành. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nhằm đấu tranh làm thất bại âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.

Cơ cấu kinh tế nhìn chung chuyển dịch đúng hướng và có những chuyển biến tích cực. Lĩnh vực du lịch được chú trọng đầu tư để phát triển thành ngành kinh tế chủ lực, nhiều dự án lớn về du lịch được đưa vào khai thác và cấp phép đầu tư. Kinh tế thủy sản phát triển khá; nuôi trồng thủy sản chuyển đổi theo hướng xen ghép nhiều đối tượng nuôi, đem lại hiệu quả và hạn chế dịch bệnh; khai thác thủy sản xa bờ, dịch vụ hậu cần nghề cá có nhiều chuyển biến, đội tàu đánh bắt được tăng cường cả về số lượng, cũng như công suất và trang thiết bị đánh bắt. Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ cảng biển được quan tâm đầu tư, cảng Chân Mây phát huy hiệu quả; kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu ở Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đã cơ bản hoàn thành. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao... đạt nhiều thành tựu; giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân. Công tác quản lý, bảo vệ môi trường và phòng, tránh thiên tai được quan tâm. Huy động và lồng ghép nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông; nhiều công trình thủy lợi đầu mối, kênh mương được đầu tư; các trường học, trạm y tế đang được đầu tư theo hướng chuẩn hóa.

Tuy vậy, nhiệm vụ về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế theo tinh thần Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị trong hai năm qua vẫn chưa đáp ứng yêu cầu và tồn tại một số vấn đề như: Công tác quy hoạch và phát triển đô thị vẫn còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển; thu hút, huy động nguồn lực đầu tư để xây dựng Phú Lộc trở thành vùng kinh tế trọng điểm vẫn còn nhiều khó khăn; hạ tầng phục vụ phát triển du lịch và xúc tiến, quảng bá, khai thác tổ chức các “tour” du lịch đầm phá còn nhiều hạn chế, lượng khách đến tham quan du lịch chưa nhiều; chưa phát huy các lợi thế của vịnh biển đẹp thế giới, Khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương được phê duyệt từ cuối năm 2018 vẫn chưa khởi sắc. Kinh tế biển và đầm phá có bước phát triển nhưng ý thức bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản của ngư dân chưa cao, tình trạng đánh bắt huỷ diệt đang có xu hướng gia tăng. Phát triển nguồn nhân lực được chú trọng, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Việc khôi phục, phát triển nghề, làng nghề còn yếu, chưa tạo chuyển biến mạnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động ở khu vực nông thôn và đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. Tác động của biến đổi khí hậu, dịch bệnh Covid-19 hoành hành, nhiều vấn đề xã hội vẫn đang còn bức xúc.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

 Năm 2021, bên cạnh những thuận lợi, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện cũng đã gặp không ít khó khăn, thách thức, nhất là tình hình dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp đã tác động, ảnh hưởng đến nền kinh tế của huyện. Song với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị và sự cố gắng, nỗ lực, đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, huyện đã triển khai đồng bộ, chặt chẽ, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp vừa phòng, chống, ngăn chặn, kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh vừa hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được 11/16 chỉ tiêu quan trọng, hầu hết các chỉ tiêu về văn hóa, xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; an sinh, phúc lợi xã hội được đảm bảo; tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn định.

Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, vẫn còn tồn tại một số khó khăn, hạn chế, đó là:

- Trong năm 2021, đại dịch Covid-19 đã tác động mạnh và sâu rộng đến tất cả các địa phương và lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Phú Lộc, các cơ sở, hộ và cá nhân kinh doanh phải ngừng nghỉ hoạt động kinh doanh theo văn bản chỉ đạo UBND tỉnh, nhất khu vực các chợ và dọc tuyến Quốc lộ 1A. Việc thực hiện chính sách miễn giảm thuế GTGT, TNCN và các loại thuế khác của hộ kinh doanh phát sinh trong quý III, quý IV năm 2021 theo Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 về một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân chịu tác động của dịch Covid-19; giảm 30% thuế GTGT đối với Doanh nghiệp; giảm 30% tiền Thuê đất phải nộp của năm 2021 theo Quyết định số 27/QĐ-TTg ngày 25/9/2021... đã làm ảnh hưởng thu cân đối ngân sách huyện.

- Công tác quy hoạch và phát triển đô thị mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng vẫn còn chậm, một số đề án quy hoạch được triển khai thực hiện còn kéo dài nhiều năm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển.

- Lĩnh vực du lịch được xác định là mũi nhọn, nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng; hạ tầng phục vụ phát triển du lịch và công tác xúc tiến, quảng bá, khai thác các “tour” du lịch đầm phá còn nhiều hạn chế; chưa phát huy các lợi thế của vịnh biển đẹp thế giới, khu du lịch Quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương được phê duyệt từ cuối năm 2018, đến nay vẫn chưa khởi sắc.

- Trong sản xuất nông nghiệp, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm so với yêu cầu sản xuất. Tình trạng lấn chiếm đất rừng vẫn chưa được xử lý dứt điểm; kinh tế tập thể chậm phát triển, còn nhiều HTX hoạt động kém hiệu quả; việc cơi nới nò sáo, chắn lưới xung quanh khu vực lồng nuôi để nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt bằng xung điện, giã cào có chiều hướng gia tăng.

- Công tác quản lý tài nguyên môi trường, trật tự xây dựng vẫn còn nhiều hạn chế, sự phối hợp giữa các ban ngành cấp huyện và UBND các xã, thị trấn trong việc kiểm tra, xử lý các vụ việc vi phạm chưa tốt; việc khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản vẫn còn diễn ra, tình trạng vi phạm xây dựng trên đất không được phép xây dựng có chiều hướng gia tăng, đặc biệt ở Khu kinh tế Chân Mây- Lăng Cô.

- Tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất và sử dụng đất không đúng mục đích có chiều hướng gia tăng; tình trạng người dân có nhu cầu cấp phép xây dựng có thời hạn nhưng không cấp được dẫn đến cố tình vi phạm.

* Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

- Về mặt khách quan:

+ Do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của huyện, ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống xã hội; trong đó, một số ngành chịu tác động trực tiếp, mạnh mẽ như: Du lịch, dịch vụ, vận tải. Nhiều dự án lớn được cấp phép đầu tư nhưng do ảnh hưởng Covid, các nhà đầu tư chậm hoặc không triển khai dự án theo cam kết; các doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ sức cạnh tranh thấp nên gặp rất nhiều khó khăn.

+ Thời tiết diễn biến phức tạp, dịch bệnh trong chăn nuôi luôn có nguy cơ bùng phát, đặc biệt là chăn nuôi lợn; giá cả các loại lợn, gà giảm sâu trong khi giá thức ăn tăng vọt gây khó khăn cho việc tái đàn.

- Về mặt chủ quan:

+ Công tác lãnh chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội còn thiếu những giải pháp hữu hiệu, đột phá; chất lượng tham mưu của một số ngành, lĩnh vực mặc dù đã xác định là trọng điểm nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, chưa phát huy được vai trò chủ trì; công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị còn thấp, chưa bám sát nhiệm vụ được giao của ngành mình; chế độ thông tin, báo cáo một số đơn vị chưa nghiêm túc, chất lượng báo cáo chưa cao làm ảnh hưởng đến quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND huyện.

+ Nguồn lực từ ngân sách huyện còn hạn chế, nguồn ngân sách tỉnh chưa được ưu tiên đầu tư tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương; bên cạnh đó, công tác xúc tiến đầu tư tuy đã được quan tâm nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên hiệu quả chưa cao, việc huy động nguồn lực từ ngân sách và doanh nghiệp đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu.

+ Vốn chương trình MTQG đầu tư cho các công trình trong năm 2021 không phân bổ đã làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện các mục tiêu theo kế hoạch; đặc biệt các công trình thuộc tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.

+ Công tác quy hoạch trên địa bàn Khu Kinh tế Chân Mây- Lăng Cô còn nhiều bất cập dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý trật tự xây dựng.

 

Phần II

NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH NĂM 2022

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu.

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của Nhân dân, tận dụng cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 120-KH/HU ngày 29/4/2020 của Huyện ủy thực hiện Chương trình hành động số 69-CTr/TU của Tỉnh ủy “về thực hiện Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư hạ tầng phát triển đô thị, hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển kinh tế. Chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, vật chất và tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử. Bảo đảm quốc phòng, an ninh; làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.

2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2022:

1. Tổng thu NSNN huyện, xã hưởng                : 694,795 tỷ đồng

Trong đó: Thu cân đối ngân sách                        : 234,612 tỷ đồng

2. Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn               : 694,795 tỷ đồng

3. Thu nhập bình quân đầu người                        : 65 triệu đồng

4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội                            : 7.200 tỷ đồng

5. Sản lượng lương thực có hạt                           : 40,673 nghìn tấn

6. Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản      : 11.010 tấn

Trong đó: Sản lượng nuôi trồng                         : 3.220 tấn

                 Sản lượng đánh bắt thủy sản               : 7.790 tấn

7. Tổng lượt khách du lịch                                  : 1.617 nghìn lượt

8. Tổng mức bán lẻ hàng hóa                              : 6.420 tỷ đồng

9. Tỷ lệ hộ nghèo                                               : 3,4%

10. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng        : 6,0%

11. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia                    : 65,6%

12. Lao động tìm được việc làm sau đào tạo       : 1.632 người

13. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt                       : 67,0%

14. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch                    : 97,0%

15. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới                     : Tăng từ 2-3 xã

16. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân            : 97,0%

II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH KTXH TRỌNG ĐIỂM

1. Chương trình phát triển dịch vụ - du lịch.

2. Chương trình xây dựng nông thôn mới và xây dựng mỗi xã một sản phẩm

3. Chương trình cải cách hành chính.

4. Chương trình phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô.

5. Chương trình phát triển đô thị.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU

1. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, khôi phục sản xuất:

a) Tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, khôi phục sản xuất: Các cấp, các ngành và các địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Huyện ủy và UBND huyện về việc phòng, chống dịch Covid-19. Chú trọng việc tiếp tục hỗ trợ cho người lao động, hộ kinh doanh và doanh nghiệp theo Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 09/4/2020, Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định thực hiện một số chính sách người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, đảm bảo kịp thời, công khai, đúng đối tượng, không để xảy ra tình trạng trục lợi chính sách; triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.

b) Thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch COVID-19 trong năm 2022 theo quy định; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch COVID-19, nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.

c) Tập trung phục hồi và phát triển thị trường dịch vụ du lịch sau đại dịch COVID-19, đặc biệt du lịch biển, suối, kích thích tiêu dùng nội địa thông qua nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, hạ giá thành cung ứng dịch vụ.

d) Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh công tác GPMB, góp phần sớm triển khai thực hiện các dự án quy mô lớn, quan trọng nhằm thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện ảnh hưởng dịch bệnh COVID-19; gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công, GPMB.

2. Lĩnh vực kinh tế, tổng hợp:

a) Về công tác quy hoạch: Tiếp tục thực hiện hoàn thành đồ án quy hoạch phân khu Khu vực Lộc Bình (Núi Quện) và Quy hoạch chung đô thị mới Vinh Hưng trình thẩm định, phê duyệt; lập, phê duyệt Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn ven đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc. Lập quy hoạch phân khu đô thị mới La Sơn theo kế hoạch giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh đã ban hành. Phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh trong công tác điều chỉnh các quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng Chân Mây, Điều chỉnh Quy hoạch phân khu xây dựng thị trấn Lăng Cô là làng Chài, Điều chỉnh Quy hoạch phân khu xây dựng khu đô thị Chân Mây, Điều chỉnh Quy hoạch phân khu xây dựng ven đường phía Tây đầm Lập An (mở rộng khu vực Hói Mít, Hói Dừa). Triển khai lập, phê duyệt quy hoạch phân lô các khu dân cư, tái định cư, quy hoạch phân lô xen ghép để đầu tư hạ tầng, tổ chức đấu giá giao quyền sử dụng đất theo kế hoạch năm 2022 và các năm tiếp theo. Hoàn thành lập Đề án đề nghị công nhận đô thị mới Vinh Hiền đạt tiêu chí đô thị loại V, trình HĐND huyện thông qua, trình Sở Xây dựng thẩm định, UBND tỉnh công nhận. Hoàn thành hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị thị trấn Phú Lộc và đô thị mới La Sơn, trình phê duyệt. Lập quy chế quản lý kiến trúc các đô thị: thị trấn Phú Lộc, thị trấn Lăng Cô, đô thị mới Vinh Hiền trình phê duyệt. Rà soát các tiêu chí đô thị loại V đối với các xã: Lộc Thủy, Lộc Vĩnh và Lộc Tiến; phối hợp Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh để xây dựng kế hoạch nâng cấp các tiêu chí chưa đạt để góp phần xây dựng đô thị Chân Mây đến năm 2030 đạt tiêu chí đô thị loại III.

b) Ngành dịch vụ: Phát triển lĩnh vực dịch vụ theo hướng đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng, tạo bước đột phá, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, tạo động lực chính thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác cùng phát triển.

Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, bảo đảm hành lang pháp lý cho mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Nghiên cứu mở rộng đầu tư các chợ đầu mối, đáp ứng tốt thị trường tại chỗ và hợp tác thương mại để cung ứng hàng hoá phục vụ nhân dân, đặc biệt là cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các khu du lịch, khu công nghiệp, các đô thị, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô...

Trong điều kiện tình hình dịch bệnh COVID-19 được kiểm soát tốt, tập khôi phục và phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đặc biệt chú trọng phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao, phấn đấu lượt khách du lịch bằng 100% so với Nghị quyết giai đoạn 2021 - 2025; gắn phát triển du lịch với bảo vệ cảnh quan môi trường, hệ sinh thái động thực vật, hệ sinh thái đầm phá và giữ gìn truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương. Tiếp tục phối hợp xây dựng Khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương thành trung tâm du lịch tổng hợp chất lượng cao.

c) Khoa học và công nghệ: Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao công nghệ, tiếp thu các kỹ thuật mới trên các lĩnh vực; trong đó ưu tiên các lĩnh vực có thế mạnh như sản xuất nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Phát triển sản phẩm chủ lực, các sản phẩm mang thương hiệu địa phương. Đề xuất tỉnh hỗ trợ các dự án thúc đẩy việc ứng dụng đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ trong các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. Tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển, ứng dụng công nghệ cao tại huyện.

d) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Phát triển công nghiệp - TTCN, tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng như chế biến thủy, hải sản, nông sản, thực phẩm, chế biến gỗ, khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng...

Phối hợp xúc tiến đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Chân Mây, kêu gọi đầu tư khu công nghiệp La Sơn, cụm công nghiệp Vinh Hưng; tiếp tục nghiên cứu đầu tư hỗ trợ tạo vùng nguyên liệu cho dầu tràm Lộc Thủy nhằm thu hút lao động địa phương, góp phần nâng cao thu nhập, mức sống dân cư. Xây dựng một số thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp, làng nghề địa phương. Phát triển công nghiệp - TTCN gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển lâu dài, bền vững.

đ) Về sản xuất nông nghiệp: Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học vào sản xuất; sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Nghiên cứu cơ hội và chuyển đổi phương thức kinh doanh tiêu thụ, xuất khẩu các ngành nông, lâm, thủy sản chủ lực khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm nông nghiệp tăng cao trong và ngoài nước.

Phát triển sản xuất lúa trên diện tích có điều kiện đầu tư thâm canh, chủ động tưới tiêu, ổn định diện tích gieo trồng lúa khoảng 6.600 ha. Đưa tỷ lệ giống lúa xác nhận vào sản xuất trên 95%, sản lượng lương thực có hạt đạt trên 40,5 nghìn tấn, trong đó lúa chất lượng cao chiếm khoảng 50%.

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong các khâu từ chuyển đổi giống vật nuôi, thức ăn, phương thức và kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh. Liên kết thực hiện mô hình chăn nuôi theo hướng hữu cơ, chuyển phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang mô hình trang trại. Tiếp tục thực hiện đề án phát triển chăn nuôi lợn an toàn sinh học nhằm tái đàn, khắc phục dịch tả lợn Châu Phi.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án khai thác mặt nước Đầm Lập An, Đề án cánh đồng mẫu, Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với đất trồng lúa thiếu nước, Đề án cải tạo, nhân rộng cây dâu Truồi, bưởi da xanh, đề án sản xuất nông nghiệp hữu cơ...

Lâm nghiệp: Phát triển kinh tế rừng gắn với quản lý, bảo vệ tốt rừng đặc dụng, rừng sinh thái. Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu, gắn với các các cơ sở công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản xuất khẩu, đảm bảo diện tích khai thác và trồng mới rừng khoảng 2.000 – 2.200 ha/năm, diện tích trồng rừng gỗ lớn được cấp chứng chỉ FSC khoảng 300 ha. Tăng cường xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, lấn chiếm đất rừng, phá rừng đi đôi với việc xây dựng, thực hiện các đề án chuyển đổi nghề nghiệp, sinh kế cho các đối tượng ven rừng, xây dựng, phê duyệt phương án khôi phục, trồng lại rừng thông ở HTX An Nong 1 với diện tích 163,3 ha.

Thủy sản: Tăng cường đánh bắt xa bờ, hoán đổi cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp theo hướng khai thác các loại hải sản có giá trị kinh tế, gắn phát triển kinh tế với việc bảo vệ, giữ gìn biển đảo của Tổ quốc. Phát triển các dịch vụ hậu cần nghề cá: cung cấp nước đá, xăng dầu, ngư lưới cụ, giống, thức ăn; các cơ sở thu mua thủy sản, bảo quản, sơ chế và kết hợp với sửa chữa tàu thuyền... phục vụ tốt nghề khai thác thuỷ hải sản. Tăng cường công tác quản lý nuôi trồng và phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản. Tuyên truyền, vận động ngư dân không sử dụng phương tiện hủy diệt trong khai thác thủy sản, không hoạt động các nghề bị cấm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản. Ổn định diện tích nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1.300 ha, trong đó diện tích nuôi thuỷ sản nước lợ 900 - 1.000 ha; sản lượng thuỷ sản đạt khoảng 11.010 tấn, trong đó sản lượng khai thác 7.790 tấn, sản lượng nuôi trồng khoảng 3.220 tấn.

Huy động các nguồn lực để khắc phục đê, đập, cầu, cống bị thiệt hại sau mưa bão, tổ chức tu sửa, nạo vét kênh mương, chỉ đạo bà con nông dân tự khắc phục ruộng đất bị bồi lấp do mưa bão. Chuẩn bị tốt các điều kiện về giống, vật tư nông nghiệp nhằm cung ứng kịp thời cho người dân để tổ chức sản xuất năm 2022 đảm bảo theo lịch thời vụ.

e) Củng cố phát triển kinh tế tập thể, xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp. Xây dựng dự án, kế hoạch ưu tiên phát triển các HTX nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; hỗ trợ các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp có năng lực tiêu thụ nông sản. Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX để kiện toàn, sáp nhập, giải thể các HTX làm ăn kém hiệu quả.

Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, nhất là ở các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới để xây dựng tiêu chí nông thôn mới nâng cao và kiểu mẫu. Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực trong nhân dân nhằm phấn đấu các xã: Xuân Lộc, Lộc Bình và Giang Hải đạt tiêu chí nông thôn mới trong năm 2022. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới của các xã đảm bảo phù hợp; duy trì, nâng cao những tiêu chí đã đạt được; tập trung hoàn thành tiêu chí thu nhập và các tiêu chí đòi hỏi chi phí đầu tư thấp.

g) Đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng

Trên cơ sở dự kiến nguồn lực đầu tư từ ngân sách, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện theo các tiêu chí: Ưu tiên trả nợ vốn vay, trả nợ các công trình đã quyết toán và hoàn thành trong năm 2021, danh mục những công trình đấu tư mới phục vụ xây dựng Trường đạt chuẩn Quốc gia, xã đạt chuẩn Nông thôn mới trong danh mục đã được Hội đồng nhân dân huyện cho ý kiến.

Huy động tối đa nguồn lực để đảm bảo kinh phí thực hiện các mục tiêu; trong đó, tập trung quy hoạch, đầu tư hạ tầng quỹ đất để tổ chức đấu giá những tháng đầu năm, quy hoạch các quỹ đất xen ghép, rà soát các cơ sở nhà đất công hiện nay không phù hợp quy hoạch, không có nhu cầu sử dụng để bán đấu giá theo Luật quản lý, sử dụng tài sản công; đặc biệt phối hợp với Ban Chân Mây-Lăng Cô rà soát quỹ đất để đề xuất tỉnh thống nhất cho chủ trương bán đấu giá để tăng nguồn thu quỹ đất của huyện.

Tích cực phối hợp thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để triển khai xây dựng các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn, chú trọng công tác đối thoại để vận động, thuyết phục các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân chấp hành.

h) Công tác thu chi ngân sách: Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhằm đạt và vượt kế hoạch, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chi. Thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu, trong đó, chú trọng các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh, thu tiền sử dụng đất; đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, cải cách thủ tục hành chính và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác cho các tổ chức, cá nhân để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm tạo đột phá trong công tác thu ngân sách; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát chống thất thu, thực hành tiết kiệm chi, chống lãng phí, thất thoát. Quản lý chi tiêu hợp lý, đúng chế độ, xã hội hoá các hoạt động sự nghiệp.

i) Tăng cường quản lý tài nguyên môi trường; tổ chức kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm đất đai, khai thác khoáng sản trái phép, đặc biệt là các xã Khu II, dọc Quốc lộ 1A. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện

3. Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

a) Giáo dục và đào tạo: Tập trung đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đổi mới công tác hành chính; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học theo quy hoạch, đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo đúng lộ trình, sớm đưa giáo dục huyện Phú Lộc ngang tầm với các đơn vị bạn trong toàn tỉnh.

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở từng cấp học, bậc học, đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng mũi nhọn và đại trà để duy trì và giữ vững thành tích đạt được trong thời gian qua. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên học tập nâng chuẩn đáp ứng theo yêu cầu. Phát triển các trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề, trung tâm học tập cộng đồng. Đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo gắn với nhu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện. Tăng cường phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng tay nghề cho người lao động.

b) Lĩnh vực Nội vụ: Tiếp tục thực hiện Đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2021-2025. Chú trọng chỉ đạo xây dựng Chương trình cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính quyền điện tử giai đoạn 2021-2030.

c) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở y tế tuyến xã, để chăm sóc sức khỏe ban đầu và giảm tải cho tuyến trên. Kết hợp giữa y học hiện đại với y học cổ truyền. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; công tác khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 6,0%; củng cố 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn mức 2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% các đối tượng chính sách, người nghèo.

Tăng cường công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tổ chức tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm; chỉ đạo thực hiện tốt tháng hành động vì chất lượng an toàn thực phẩm năm 2022.

Tiếp tục thực hiện giám sát các dịch bệnh khác trên địa bàn như dịch sốt xuất huyết, tay chân miệng, tả, lỵ, thương hàn…

d) Dân số, đời sống dân cư: Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án "Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên", ổn định tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, góp phần nâng cao chất lượng dân số. Phấn đấu duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1%, giảm sinh 0,2‰, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm 0,5%.

Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc, vùng miền núi, ven biển, đầm phá. Thực hiện tốt các chính sách xã hội như chương trình xây dựng nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, bố trí lại dân cư ra khỏi vùng ngập lụt, vùng sạt lở, ven sông, ven biển.

đ) Văn hóa thông tin, thể dục thể thao: Tiếp tục thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng các thiết chế văn hoá cơ sở, vườn hoa cây xanh. Tổ chức các hoạt động văn hoá, lễ hội chào mừng các sự kiện lớn trong năm; kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội dân gian, sinh hoạt văn hoá cộng đồng.

Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao đến tận cơ sở; đa dạng loại hình và phương thức tổ chức thể dục thể thao gắn với các hoạt động văn hóa, du lịch, dịch vụ. Duy trì, phát triển hội thi tiếng hát hay trên địa bàn huyện; thành lập câu lạc bộ âm nhạc; tổ chức dạy bơi cho học sinh và các hoạt động bơi lội; phục hồi, phát triển phong trào bóng đá, thể dục thể thao từ cơ sở đến huyện.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, cổ động trực quan bằng nhiều hình thức qua hệ thống thông tin, truyền thanh, truyền hình trên địa bàn huyện, nhằm kịp thời đưa thông tin về an toàn giao thông, cải cách hành chính, dịch vụ công trực tuyến, dịch bệnh Covid-19… đến tận cơ sở.

e) Lao động việc làm, Người có công và an sinh xã hội: Tạo việc làm mới cho hơn 1.805 lao động (trong đó lao động qua đào tạo 1.632 người); nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 67%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 3,4% vào cuối năm 2022; nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc, vùng miền núi, ven biển, đầm phá.

Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, điều tra cung lao động, tích hợp chính sách giảm nghèo theo kế hoạch của UBND tỉnh; Chỉ đạo giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương trình phát triển kinh tế, sàn giao dịch việc làm, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tăng cường phối hợp với các đơn vị tham gia dạy nghề trên địa bàn nhằm đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu tuyển dụng tổ chức chiêu sinh đào tạo nghề cho lao động ở các xã, thị trấn. Đẩy mạnh công tác tư vấn đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu đưa từ 170 - 180 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tăng cường phối hợp quản lý và sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội, ưu tiên cho vay giải quyết việc làm đối với các hộ nghèo và hộ sản xuất kinh doanh, lao động phía Nam trở về.

Tuyên truyền, hướng dẫn nhằm giảm thiểu các thiệt hại do tai nạn, thiên tai, hạn chế tới mức thấp nhất đối tượng phải cứu trợ đột xuất. Nắm bắt tình hình và theo dõi chặt chẽ các đối tượng bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid - 19 để đề xuất chính sách hỗ trợ kịp thời giúp người dân vượt qua khó khăn, ổn định đời sống và sản xuất.

4. Lĩnh vực an ninh, quốc phòng và nội chính:

a) Tiếp tục duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc tình hình, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong các dịp lễ lớn của đất nước. Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; đặc biệt là theo dõi, giám sát các đối tượng và các địa bàn có tệ nạn ma túy.

b) Tăng cường hoạt động kiểm tra và xử lý nghiêm tình hình xây dựng trái phép; tổ chức cưỡng chế các đối tượng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Xây dựng kế hoạch và tổ chức ra quân, xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm vỉa hè, lòng, lề đường trái quy định nhằm đảm bảo trật tự công cộng, trật tự an toàn đô thị.

c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài bảo đảm đúng thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo. Các ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với các Đoàn thanh tra, đảm bảo chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.

d) Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện chế độ công vụ; nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính; chấn chỉnh chế độ thông tin, báo cáo không kịp thời, chất lượng báo cáo không cao. Phấn đấu giữ vững thứ hạng cải cách hành chính của huyện.

đ) Chỉ đạo Ban an toàn giao thông huyện phối hợp với UBND các xã, thị trấn, tổ chức đoàn thể tiếp tục triển khai các giải pháp để nâng cao ý thức cho người tham gia giao thông như: Tổ chức tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông tại các xã, thị trấn; đưa các đối tượng vi phạm ra kiểm điểm trước dân; tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

 

[1] Trong đó: ngô 10 ha, sắn nguyên liệu 150 ha, khoai các loại 608,3 ha, lạc 333,5 ha, rau các loại 213 ha, đậu các loại 230,6 ha, dưa các loại 176,5 ha (dưa hấu 120 ha), thuốc lá 19,5 ha, ớt 15 ha, mía 32,5 ha, mè 6 ha, sen 5,6 ha...

[2] Các HTX đạt năng suất cao trên 65 tạ/ha gồm: Châu Thành 68,4 tạ/ha, Bắc Sơn 66,58 tạ/ha, Hải Hà 66,4 tạ/ha, Đại Thành 65,85 tạ/ha, Nam Sơn 65,52 tạ/ha, An Nong II 65,47 tạ/ha; các HTX đạt trên 60 tạ/ha: An Nong I 64,97 tạ/ha, Song Hà 64,9 tạ/ha, Thủy An 62,3 tạ/ha...

[3] Cơ cấu giống lúa: Khang dân: 1.169,4 ha, HN6: 613 ha, TH5: 77 ha, HT1: 112,4 ha, Hà Phát 3: 820 ha, DT100: 555 ha, DV108: 176 ha, Đài Thơm: 30 ha, Thiên ưu 8: 235 ha, HG 12: 370 ha, giống khác 258,2 ha.

[4] Gồm 1.920/3.000 liều THT trâu bò, 3.205/6.000 liều tam liên, 500/700 liều vắc xin và KT Ecoli, 24.000/100.000 liều cúm gia cầm, 9.000/45.000 liều dịch tả vịt, 600/3.300 liều lasota + newcastle 25 liều, 2.900/5.000 liều THT gia cầm, 500/1.000 liều đậu gà, 800/2.000 liều Gumboro.

[5] Gồm: Vinh Hưng 335 ha, Giang Hải 232 ha, Lộc Điền 178 ha, các xã khác 260 ha.

[6] Cá chình hoa 2.000m2 ở xã Lộc Hòa; cá lăng 1,5 ha, 22.500 con ở xã Lộc Sơn; ốc bưu đen ở 2 xã Lộc Điền, Vinh Mỹ, quy mô 60.000 con/1.000m2/2 hộ.

 

[7] Gồm: (1) Xây dựng hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Lộc Trì (2) dự án Khu đô thị sinh thái và nghỉ dưỡng ven biển tại xã Giang Hải -Vinh Hiền (3) dự án Khu dân cư đô thị tại thị trấn Phú Lộc (4) dự án Đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp Vinh Hưng (5) dự án Nghĩa trang nhân dân xã Lộc Sơn (6) dự án Khu nghỉ dưỡng ven biển tại xã Giang Hải -Vinh Hiền (7) dự án Nhà hàng, dịch vụ ven đầm Cầu Hai (vị trí 1) (8) dự án Điểm du lịch sinh thái thác Cây Sen, xã Lộc Hòa (9) dự án Điểm dịch vụ - du lịch sinh thái tại xã Lộc An (10) dự án Trang trại trồng trọt ứng dụng công nghệ cao tại thôn Lương Điền Thượng, xã Lộc Điền.

 

[8] Học sinh tiểu học tham gia học online có 9.838/13.274 học sinh, đạt tỷ lệ 74%; bậc THCS 7.678/8.581 học sinh, đạt tỷ lệ 89,48%; học sinh lớp 1, lớp 2 tham gia học trên truyền hình đạt tỷ lệ 66,7%; học sinh lớp 6 tham gia học trên truyền hình đạt tỷ lệ 77,87%.

[9] Bậc THCS: Huy động 8.586 học sinh, đạt 96,2% trẻ trong độ tuổi; bậc tiểu học: 13.247 học sinh, trong đó huy động trẻ vào lớp 1 có 2.624 học sinh, đạt 100% cháu trong độ tuổi; nhà trẻ 1.070 cháu, tỷ lệ huy động 28%; mẫu giáo 6.027 cháu, tỷ lệ huy động  89%, trong đó cháu 5 tuổi huy động 2.438 cháu, đạt tỷ lệ 99,7%.

[10] Nguyên nhân không đạt kế hoạch: Do ảnh hưởng của dịch Covid nên Đoàn kiểm tra Công tác Kiểm định Chất lượng và công nhận trường chuẩn QG của Tỉnh chưa về kiểm tra công nhận các trường mà huyện đã trình đề nghị công nhận trong năm 2021 (có 6 đơn vị công nhận mới và 1 đơn vị công nhận lại). Phấn đấu đến hết năm 2021 có 38/67 trường đạt chuẩn QG, đạt tỷ lệ 56,7%, chưa đạt so với Kế hoạch đề ra là 39/67 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 58,2% (giảm 01 trường), do Trường THPT Thừa Lưu trực thuộc Sở GD&ĐT quản lý nên huyện không chủ động trong việc đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Theo Kế hoạch 355/KH-UBND ngày 27/10/2021 của UBND tỉnh về việc kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025 thì Trường THPT Thừa Lưu dự kiến đạt chuẩn quốc gia vào năm 2025 (Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của huyện ban hành ngày 07/9/2021 trước kế hoạch của tỉnh).

[11] Quyết định điều động 01 công chức sang viên chức; 01 công chức từ Phòng Tài chính - Kế hoạch đến nhận công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; biệt phái 02 viên chức của Trung tâm Phát triển quỹ đất đến nhận công tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; tiếp nhận 02 viên chức thành công chức cấp huyện; tiếp nhận và bố trí 06 công chức cấp huyện trúng tuyển, điều động và bố trí công tác 07 công chức cấp xã; điều động và bổ nhiệm 12, bổ nhiệm 14, không bổ nhiệm lại 03 CBQL giáo dục; thuyên chuyển: 35, điều động 24 viên chức giáo dục; tiếp nhận 03 giáo viên; bổ nhiệm phụ trách Kế toán các xã Vinh Hiền, Xuân Lộc, Vinh Hưng; điều động nhân viên kế toán Trường TH&THCS Xuân Lộc đến TH Lộc Sơn 1; bố trí kế toán kiêm nhiệm Trường MN Hoa Hồng. Đồng ý cho hợp đồng nhân viên kế toán Trường TH Vinh Hưng 1, THCS Vinh Hiền.

[12] Gồm 03 công chức tham gia lớp nghiệp vụ hộ tịch, 22 công chức lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, 21 công chức lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã; 05 giáo viên tham dự tập huấn, bồi dưỡng dạy học lớp 5 chương trình giáo dục phổ thông, 13 giáo viên tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường Mầm non, Tiểu học, THCS năm 2021, 51 cán bộ, công chức tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN ngạch chuyên viên; 01 công chức tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra viên chính tại Hà Nội, 04 cán bộ, công chức tham gia lớp bồi dưỡng kiến thức QLNN chuyên viên chính và 02 công chức tham gia lớp bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng

       
CÁC TIN KHÁC
Xem theo ngày