Tìm trên trang KT-XH
Báo cáo kinh tế - xã hội trọng điểm năm 2016 và kế hoạch năm 2017
01/03/2017 2:50:PM

PHẦN I

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TRỌNG ĐIỂM NĂM 2016

 

A. Chương trình xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội

I. Về xây dựng nông thôn mới

1. Công tác tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức

Trên cơ sở kết quả đạt được giai đoạn 2011-2015, Ban chỉ đạo nông thôn mới đã xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện, theo đó các xã tiến hành rà soát, đánh giá những tiêu chí đã đạt và mức độ đạt theo hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

Về tuyên truyền: Từ kinh nghiệm thực tế qua nhiều năm thực hiện, các ban ngành, đoàn thể đã chủ động tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới dưới nhiều hình thức, nhiều nội dung thiết thực hơn, góp phần tích cực nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về chủ trương xây dựng Nông thôn mới. Phối hợp với các ngành của tỉnh, các phương tiện thông tin để kịp thời đăng tải các văn bản mới, đưa các bản tin, thông tin về xây dựng nông thôn mới; xây dựng chuyên mục nông thôn mới phát sóng định kỳ hàng tháng trên Đài Phát thanh – Truyền hình huyện.

Tổ chức cho các đoàn thể chính trị ký kết thi đua, thông qua các phong trào của tổ chức hội, đoàn thể đã vận động nhân dân tham gia đóng góp công sức, tiền của, cống hiến đất đai, tài sản… để xây dựng, chỉnh trang nhà cửa, đường giao thông, thủy lợi, giữ gìn vệ sinh môi trường, điện chiếu sáng và các công trình phúc lợi công cộng.

Về tập huấn: Trong năm đã phối hợp với Văn phòng điều phối tỉnh tổ chức 03 lớp tập huấn cho 75 học viên, là cán bộ lãnh đạo, ban ngành đoàn thể của 03 xã Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh; 01 lớp gồm 20 người là cán bộ huyện, xã về hướng dẫn sử dụng hệ thống gửi, nhận văn bản, giấy mời nội bộ; 06 lớp có 390 người tham gia gồm các trưởng ban ngành, đoàn thể của xã, trưởng thôn, bí thư chi bộ, ban mặt trận các thôn cho 15 xã xây dựng Nông thôn mới.  

2. Về huy động nguồn lực:

Trong năm, đã huy động được 202,11 tỷ đồng; trong đó: Vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia là 23,106 tỷ đồng, vốn hỗ trợ môi trường biển 76 tỷ đồng, dự án Luxembourg 9,38 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 54,852 tỷ đồng, ngân sách huyện 31,522 tỷ đồng, xã 0,122 tỷ đồng, nhân dân đóng góp 7,129 tỷ đồng (đóng góp làm đường, kênh mương thủy lợi theo cơ chế đặc thù). Thực hiện đầu tư các tiêu chí cụ thể sau:

a) Quy hoạch ở 03 xã Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh: 0,339 tỷ đồng.

b) Giao thông: Vốn huy động 46,838 tỷ đồng (gồm kinh phí xây dựng mới 31,259 tỷ, kinh phí trả nợ 15,31 tỷ đồng), phục vụ làm mới 22,668 m đường, nâng cấp sửa chữa 810m, xây mới 1 cống, 1 cầu.

c) Thủy lợi: Vốn huy động 34,133 tỷ đồng (gồm kinh phí xây dựng mới 33,533 tỷ, kinh phí trả nợ 0,2 tỷ đồng), phục vụ xây mới 5.740m đê, kè; 6.511,8m kênh mương; 03 cống, 01 cầu máng, nâng cấp sửa chữa, nạo vét 56.4135 m kênh mương.

d) Điện: Vốn huy động 0,2 tỷ đồng, để đầu tư hệ thống điện chiếu sáng.

đ) Trường học: Vốn huy động 16,14 tỷ đồng (gồm kinh phí xây dựng mới 13,07 tỷ, kinh phí trả nợ 3,07 tỷ đồng), đầu tư xây mới 26 phòng học, sửa chữa 8 phòng; xây mới 920m tường rào, 160m2 nhà bếp, 1.600m2 sân chơi.

g) Chợ: Vốn huy động 0,6 tỷ đồng, phục vụ mở rộng, nâng cấp 2 hạng mục (trong đó kinh phí làm mới 0,3 tỷ, kinh phí trả nợ 0,3 tỷ đồng).

h) Cơ sở vật chất văn hóa: Vốn huy động 9,462 tỷ đồng (gồm kinh phí làm mới 2,442 tỷ, kinh phí trả nợ 7,02 tỷ đồng), phục vụ xây mới 01 nhà văn hóa xã, xây mới 2 nhà, sửa chữa 04 nhà họp thôn, xây mới 01 nhà trực dân quân, 1 cổng chào thôn, 02 nhà trực dân quân, 120m2 sân, tường rào và một số hạng mục khác.

i) Văn hóa: Vốn huy động 1,2 tỷ đồng, phục vụ nâng cấp 02 hệ thống truyền thanh, 01 hệ thống điện chiếu sáng.

k) Môi trường: Vốn huy động: 3,46 tỷ đồng, phục vụ xây dựng hệ thống nước sạch 13.200m, hệ thống xử lý nước thải 1.500m, 01 khu neo đậu tránh bão và một số hạng mục khác.

l) Công trình khác: 7,165 tỷ đồng, phục vụ giải phóng mặt bằng khu di tích 3,0 tỷ đồng, quy hoạch phố chợ Lộc Bổn 2,465 tỷ đồng, kinh phí trả nợ 1,7 tỷ đồng.

m) Kinh phí BCĐ và tập huấn nâng cao năng lực: 0,44 tỷ đồng, gồm kinh phí Ban chỉ đạo 0,235 tỷ, kinh phí đào tạo 0,105 tỷ đồng.

3. Kết quả hoàn thành các tiêu chí:

3.1. Quy hoạch: Có 12/15 xã đạt chuẩn (03 xã Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh đang thực hiện);

3.2. Giao thông: Có 06/15 xã đạt chuẩn (Lộc Bổn, Lộc Điền, Lộc Trì, Vinh Hiền, Vinh Hưng, Vinh Mỹ).

3.3. Thủy lợi: Có 09/15 xã đạt chuẩn (Lộc Bổn, Lộc An, Lộc Điền, Xuân Lộc, Lộc Hòa, Vinh Hiền, Vinh Hưng, Vinh Mỹ, Lộc Trì).

3.4. Điện: Có 15/15 xã đạt chuẩn.

3.5. Trường học: Có 08/15 xã đạt chuẩn (Lộc Bổn, Lộc An, Lộc Điền, Lộc Hòa, Lộc Bình, Vinh Hưng, Vinh Mỹ, Lộc Trì).

3.6. Cơ sở vật chất văn hóa: Có 04/15 xã đạt chuẩn (Lộc Bổn, Lộc Điền, Vinh Hải, Vinh Hưng).

3.7. Chợ: Có 11/15 xã đạt chuẩn (Lộc Bổn, Lộc An, Lộc Điền, Xuân Lộc, Lộc Trì, Lộc Bình, Vinh Hiền, Vinh Giang, Vinh Mỹ, Vinh Hưng, Lộc Thủy).

3.8. Bưu điện: Có 15/15 xã đạt chuẩn.

3.9. Nhà ở: Có 14/15 xã đạt chuẩn (xã Lộc Vĩnh chưa đạt).

3.10. Thu nhập: Có 12/15 xã đạt chuẩn (Lộc Bổn, Lộc An, Lộc Điền, Xuân Lộc, Lộc Hòa, Lộc Trì, Vinh Hiền, Vinh Giang, Vinh Hưng, Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh).

3.11. Hộ nghèo: Có 06/15 xã đạt theo quy định tỷ lệ hộ nghèo (gồm: Lộc Bổn, Lộc An, Lộc Điền, Lộc Trì, Vinh Mỹ, Vinh Hưng).

3.12. Tỷ lệ lao động: Có 15/15 xã đạt chuẩn.

3.13. Tổ chức sản xuất: Có 14/15 xã đạt chuẩn (xã Lộc Vĩnh chưa đạt).

3.14. Giáo dục: Có 11/15 xã đạt chuẩn (các xã Xuân Lộc, Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh chưa đạt).

3.15. Y tế: Có 15/15 xã có trạm y tế đạt chuẩn. Tỷ lệ người tham gia BHYT có 13/15 xã đạt: Lộc Bổn 76%; Lộc An 91%; Lộc Điền 69%; Xuân Lộc 78%; Lộc Hòa 83%; Lộc Trì 100%; Lộc Bình 100%; Vinh Hưng 100%; Vinh Mỹ 100%; Vinh Giang 100%;Vinh Hải 100%, Vinh Hiền 100%, Lộc Thủy 53%; Lộc Tiến 73%; Lộc Vĩnh 100%. Bình quân chung toàn huyện ước đạt 88,26%.

3.16. Văn hóa: Có 14/15 xã đạt (năm 2016 giảm xã Xuân Lộc).

3.17. Môi trường: Có 7/15 xã đạt (Lộc Bổn, Lộc An, Lộc Điền, Lộc Hòa, Lộc Bình, Vinh Hiền, Vinh Hưng).

3.18. Hệ thống tổ chức chính trị: Có 13/15 xã đạt chuẩn (xã Lộc Thủy, Lộc Tiến chưa đạt).

3.19. An ninh TTXH: Có 15/15 xã đạt chuẩn.

* Lũy kế đến 31/12/2016 các xã đã hoàn thành các tiêu chí sau:

- 04 xã đạt 19/19 tiêu chí (Lộc Bổn, Lộc Điền, Vinh Hưng, Vinh Mỹ);

- 02 xã đạt 17/19 tiêu chí (Lộc An, Vinh Hiền);

- 02 xã đạt 15/19 tiêu chí (Lộc Trì, Lộc Hòa);

- 03 xã đạt 13/19 tiêu chí (Vinh Giang, Xuân Lộc, Lộc Bình);

- 01 xã đạt 12/19 tiêu chí (Vinh Hải);

- 01 xã đạt 10/19 tiêu chí (Lộc Thủy);

- 01 xã đạt 9/19 tiêu chí (Lộc Tiến);

- 01 xã đạt 8/19 tiêu chí (Lộc Vĩnh).

II. Về an sinh xã hội

1. Hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến nông, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ sinh học gắn với công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Trong năm đã thực hiện 5 mô hình, với tổng mức đầu tư 350 triệu đồng (xã Lộc Bổn 50 triệu đồng, Xuân Lộc 50 triệu đồng, Lộc Hòa 100 triệu đồng, Lộc Trì 50 triệu đồng, Lộc Bình 100 triệu đồng).

Huy động các nguồn hỗ trợ khác như: Dự án Sáng kiến và phát triển địa phương thích ứng biến đổi khí hậu - VIE/033, đã hỗ trợ sản xuất và chuyển giao khoa học kỹ thuật 1,1 tỷ đồng, trồng cây phân tán và rừng ngập mặn 1,1 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 340 triệu đồng; để đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực 105 triệu, hoạt động của BCĐ huyện xã 66 triệu, hỗ trợ công tác tuyên truyền 169 triệu.

Phát triển kinh tế HTX: Đến nay đã có 37/38 HTX đã tổ chức đại hội chuyển đổi theo Luật HTX năm 2012; trong đó HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đã tiến hành đại hội chuyển đổi 33 đơn vị; sau chuyển đổi hình thành được 29 HTX (có 4 HTX sáp nhập thành 2 HTX là: Trung Hà, Nam Hà thành HTX Song Hà; Mỹ Toàn, Mỹ Lợi thành HTX Toàn Lợi; 02 HTX giải thể là Đông Hải và Bách Thắng). Các HTX sau khi chuyển đổi đã có phương án dịch vụ và sản xuất kinh doanh minh bạch, làm được dịch vụ nhiều khâu, đáp ứng nhu cầu của các hộ thành viên như hướng dẫn thời vụ, chuyển giao kỹ thuật, giống, thủy lợi, làm đất, phân bón, bảo vệ thực vật, thu hoạch… tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển.

2. Về chính sách hỗ trợ

- Về chính sách miễn giảm thủy lợi phí: Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ miễn giảm thủy lợi phí theo Nghị định 67/CP của Chính phủ, năm 2016 đã cấp 2.313,7 triệu đồng.

- Chính sách hỗ trợ đối tượng ảnh hưởng môi trường biển: Thực hiện hỗ trợ kịp thời, khẩn cấp cho người dân bị ảnh hưởng trực tiếp do sự cố môi trường biển, đã tiếp nhận và phân bổ 1.235 tấn gạo cho 2.755 hộ/13.733 khẩu. Ngân sách hỗ trợ bằng tiền cho các đơn vị bị ảnh hưởng là 6,319 tỷ đồng (ngân sách tỉnh 6,019 tỷ đồng, ngân sách huyện 300 triệu đồng). UBMTTQVN tỉnh hỗ trợ 350 suất quà với tổng trị giá 350 triệu đồng; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hỗ trợ 650 triệu đồng; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hỗ trợ 250 suất quà với tổng trị giá 125 triệu đồng; Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế hỗ trợ 03 đợt với tổng trị giá 2,443 tỷ đồng; Ban trị sự Giáo hội Phật giáo tỉnh hỗ trợ 104 suất quà với tổng trị giá 31,2 triệu đồng; Công ty Bia Huda Huế hỗ trợ 1.831 suất quà với tổng trị giá 732 triệu đồng; Tổ chức Cứu trợ trẻ em không cha mẹ (Mỹ) hỗ trợ 500 suất quà với tổng trị giá 100 triệu đồng. Đã thực hiện chi trả kịp thời tiền bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển.

Căn cứ Quyết định số 2425/QĐ-UBND ngày 11/10/2016 của UBND tỉnh về việc phân bổ kinh phí bồi thường thiệt hại cho người dân bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển; UBND huyện đã có Quyết định số 4185/QĐ-UBND phê duyệt danh sách và kinh phí bồi thường thiệt hại cho các đối tượng bị thiệt hại do sự cố môi trường biển trên địa bàn huyện đợt 1, gồm 11 xã, thị trấn bị ảnh hưởng; tổng số đối tượng được bồi thường là 4.644 đối tượng, gồm: 1.827 tàu/thuyền (965 tàu/thuyền không lắp máy và 862 tàu có lắp máy); 1.630 lao động trên tàu/thuyền; 506.069 m2 nuôi trồng thủy, hải sản; 3.050.000 con tôm giống và 966 lao động bị mất thu nhập. Tổng kinh phí bồi thường huyện đã phê duyệt là 201,642 tỷ đồng/276,020 tỷ đồng được phân bổ; phê duyệt kinh phí chi trả đợt 1 (50%) là 100,82 tỷ đồng; đã thành lập các Tổ công tác và xây dựng kế hoạch đảm bảo thực hiện tốt công tác chi trả tiền bồi thường cho các hộ dân bị ảnh hưởng. Đến nay, đã chi trả cho 4.374 đối tượng, với kinh phí 96,131 tỷ đồng (lần 1 chi trả 3.654 đối tượng, với kinh phí 76,148 tỷ đồng; lần 2 chi trả 720 đối tượng, với kinh phí 19,983 tỷ đồng); đồng thời, đã hoàn thành tổng hợp nhu cầu hỗ trợ đền bù liên quan đến thiệt hại trên đầm phá với tổng giá trị 47,732 tỷ đồng.

III. Những tồn tại, hạn chế

1. Công tác tuyên truyền, vận động vẫn còn một số hạn chế nhất định; người dân ở một số thôn, bản chưa thực sự nhận thức được mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng nông thôn mới; chưa xác định được vai trò, trách nhiệm của người dân là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới; nhận thức của một số cán bộ ở cơ sở về nông thôn mới còn hạn chế, chưa sâu sắc, ảnh hưởng đến việc tuyên truyền, huy động nguồn lực đóng góp của nhân dân.

2. Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới ở 03 xã Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh chưa đảm bảo tiến độ, đến nay vẫn chưa được thẩm định, phê duyệt; việc điều chỉnh quy hoạch ở các xã từ nguồn vốn của dự án Luxemg tài trợ hoàn thành chậm, đến nay một số xã vẫn chưa thực hiện xong.

3. Việc hoàn thành các tiêu chí đăng ký phụ thuộc vào nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước là chính, tuy nhiên nguồn lực này không được bố trí kịp thời, nên các tiêu chí đã đăng ký không đạt theo kế hoạch.

4. Có 10/12 xã đăng ký 15 tiêu chí hoàn thành trong năm 2016, kết quả thực hiện chỉ hoàn thành 3/15 tiêu chí (Vinh Hải đăng ký 3 tiêu chí, hoàn thành 1; Lộc Trì đăng ký 2 tiêu chí, hoàn thành 2). Các tiêu chí đã hoàn thành nhưng không vững chắc, có 02 tiêu chí giảm so với năm 2015 (tiêu chí hộ nghèo xã Vinh Hiền, tiêu chí văn hóa xã Xuân Lộc).

5. Vốn hỗ trợ cho các mô hình phát triển sản xuất nâng cao thu nhập năm 2016, tuy đã đáp ứng yêu cầu về thời vụ; nhưng việc lựa chọn mô hình để xin hỗ trợ thiếu nhất quán từ đầu, còn mang tính chủ quan, dẫn đến phải xin điều chỉnh kế hoạch, mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.

B. Chương trình cải cách hành chính (CCHC)

I. Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC

1. Về xây dựng kế hoạch thực hiện CCHC

Thực hiện Nghị quyết số 03/NQ/HU ngày 10/5/2016 của Huyện ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 15/8/2016 của HĐND huyện về việc đẩy mạnh CCHC nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020, UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành công tác CCHC đối với các phòng, ban chuyên môn, UBND xã, thị trấn, nhằm triển khai có hiệu quả các văn bản của Trung ương, tỉnh và Nghị quyết của Huyện ủy, HĐND về công tác CCHC.

UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày 03/12/2015 về cải cách hành chính năm 2016; trong đó, phân công các phòng, ban, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm theo từng lĩnh vực được giao, thời gian hoàn thành, sản phẩm ban hành, dự trù kinh phí thực hiện. Theo đó, Kế hoạch CCHC có 07 nội dung, nhiệm vụ. Hiện nay, huyện đã triển khai và hoàn thành 07/07 nhiệm vụ. Nhìn chung, các nhiệm vụ CCHC năm 2016 được triển khai kịp thời, theo đúng tiến độ đề ra.

Đã tổng kết Chương trình thực hiện CCHC nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2015 và phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020; triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 20/7/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020; ban hành Chỉ thị đẩy mạnh công tác CCHC nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn huyện.

Triển khai nhân rộng, duy trì áp dụng và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động tại UBND các xã, thị trấn và UBND huyện; đẩy mạnh thực hiện CCHC nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020; chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật hành chính, cải cách công vụ, công chức, "Học tập và làm theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"; quy định về đánh giá, xếp loại công tác CCHC đối với UBND các xã, thị trấn; quy định trách nhiệm công khai xin lỗi của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Tổ chức đánh giá và công bố kết quả thí điểm khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã, thị trấn; chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tiếp tục triển khai nhân rộng khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng đối với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của 18 xã, thị trấn.

2. Về công tác kiểm tra CCHC

Trên cơ sở Kế hoạch số 14/KH-UBND ngày 20/01/2016 về việc kiểm tra công tác CCHC trên địa bàn huyện năm 2016, UBND huyện đã thành lập 02 Đoàn Kiểm tra công tác CCHC, nhằm kiểm tra, phúc tra, hướng dẫn về công tác cải CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và triển khai Kế hoạch CCHC năm 2016 tại UBND 18/18 xã, thị trấn. Bên cạnh đó, lãnh đạo UBND huyện đã tổ chức Đoàn kiểm tra đột xuất việc ứng dụng CNTT và thực hiện áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 tại 07 xã, thị trấn; nâng tổng số xã, thị trấn được kiểm tra lên 18/18 xã, thị trấn, đạt 150% kế hoạch.

Thành lập Đoàn kiểm tra khắc phục sau đánh giá nội bộ lần 1 tại các phòng, ban chuyên môn cấp huyện. Đôn đốc, hướng dẫn Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã rà soát, sửa đổi, thay thế danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết UBND cấp xã; thường xuyên rà soát, cập nhật và niêm yết công khai các văn bản quy phạm của các cấp có thẩm quyền đảm bảo đầy đủ, kịp thời. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 như việc ban hành và áp dụng ISO, thành lập các tổ/bộ phận để tiến hành đánh giá nội bộ trong năm 2016, khắc phục những sai sót trong quá trình áp dụng.

3. Công tác tuyên truyền CCHC

Đã tổ chức tuyên truyền, tập huấn thông qua việc mở các lớp, lồng ghép trong các hội nghị; đưa tin, bài phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên Trang thông tin điện tử huyện.

Duy trì và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục trên Đài Phát thanh - Truyền hình huyện về thông tin CCHC và các kênh thông tin khác ở xã, thị trấn; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công và năng lực, đạo đức công vụ công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả theo chỉ đạo của UBND tỉnh và UBND huyện.

II. Kết quả thực hiện công tác CCHC

1. Cải cách thể chế

a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL): Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo, tấp huấn nghiệp vụ và kỹ năng soạn thảo văn bản QPPL; xây dựng đội ngũ cộng tác viên, đổi mới cơ chế quản lý và công tác đào tạo bồi dưỡng hàng năm về kỹ năng, nghiệp vụ soạn thảo văn bản QPPL để nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ này. Đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở hiệu quả công việc, kết quả đầu ra của sản phẩm tham mưu hoặc trực tiếp soạn thảo, kiểm tra, thẩm định.

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện Chương trình xây dựng văn bản QPPL, trong năm 2016, UBND huyện đã ban hành 16 văn bản QPPL; hầu hết các văn bản đều được ban hành kịp thời, đúng thẩm quyền, cụ thể hoá được các nội dung được phân cấp.

2. Về cải cách thủ tục hành chính

a) Kiểm soát thủ tục hành chính: Đã tiến hành rà soát 158 thủ tục; trong đó, giữ nguyên 115 thủ tục; sửa đổi, bổ sung 06 thủ tục; bãi bỏ 01 thủ tục (cấp lại bản chính giấy khai sinh). Vừa qua, trên cơ sở nghiên cứu các Luật, Nghị định và văn bản QPPL có liên quan, UBND huyện đã có Công văn số 2135/UBND-CCHC ngày 04/11/2016 đề nghị UBND tỉnh, Sở Nội vụ xem xét, điều chỉnh một số TTHC thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp huyện (gồm các lĩnh vực: Hộ tịch, đất đai, xây dựng, lao động - thương binh và xã hội; kinh tế hợp tác xã; tài nguyên và môi trường).

b) Công khai thủ tục hành chính:

Việc niêm yết, công khai TTHC đã được UBND huyện chỉ đạo thực hiện thường xuyên, kịp thời và theo quy định tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện và cấp xã, tạo điều kiện thuận lợi giúp cá nhân và tổ chức dễ tiếp cận, tìm kiếm thông tin khi có nhu cầu. Ngoài ra, các TTHC được công khai trên trang thông tin điện tử của huyện, đã thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và mức độ 2; đăng ký thực hiện 26 TTHC áp dụng dịch vụ công mức độ 3, 4 giai đoạn 2015 - 2020, UBND huyện đang tiếp tục lựa chọn, phấn đấu tăng số TTHC áp dụng mức độ 3, 4 nhằm hướng tới hiện đại hóa nền hành chính, tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức khi có nhu cầu giải quyết công việc.

UBND huyện đã có Quyết định 3924/QĐ-UBND ngày 28/9/2016 về việc ban hành danh mục TTHC tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND huyện; theo đó, có 308 TTHC/18 lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện; tăng 85 TTHC và 04 lĩnh vực so với năm 2015; tăng 03 TTHC so với quyết định của UBND tỉnh.

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

a) Rà soát vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện:

Việc rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện đã từng bước được hoàn thiện; đảm bảo chất lượng hoạt động của một số phòng đa lĩnh vực, kịp thời điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước, yêu cầu mới từ thực tiễn hoạt động của cơ quan, đơn vị theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, liên Bộ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp huyện

Đã ban hành Quy chế quy định việc thành lập, kiện toàn, thay đổi thành viên, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện nhằm kiện toàn các Hội đồng, Ban chỉ đạo, Tổ công tác, tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định.

Về tình hình quản lý biên chế, nhìn chung việc quản lý biên chế hành chính sự nghiệp của huyện thực hiện đúng theo các quy định hiện hành của Nhà nước; các đơn vị được giao biên chế đã thực hiện việc quản lý, sử dụng biên chế giao đúng quy định.

b) Tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:

Đã thành lập Đoàn khảo sát mức độ hài lòng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND các xã, thị trấn và tiến hành khảo sát trên 02 lĩnh vực tư pháp - hộ tịch, lao động - TB và XH. Đoàn khảo sát đã tổng hợp, phân tích, đánh giá đối với các công chức tư pháp - hộ tịch, lao động - TB và XH, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của 18 xã, thị trấn. Qua đó, đã tiếp thu các ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan quản lý nhà nước, CBCCVC và từng bước nâng cao chất lượng phục vụ người dân.

Tiến hành đánh giá xếp loại công tác cải cách hành chính đối với UBND các xã, thị trấn năm 2016 theo đúng quy định, kết quả có 15/18 xã thị trấn đạt loại khá, chiếm tỷ lệ 83,3%; 03/18 xã, thị trấn xếp lại trung bình, chiếm tỷ lệ 16,7%, không có xã, thị trấn yếm kém về công tác CCHC.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

a) Việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức: UBND huyện đã xây dựng vị trí việc làm và biên chế của 12 cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện, với 170 vị trí việc làm tương ứng 185 biên chế. Đã xét tuyển bổ sung 10 vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý tại các đơn vị trường học; tuyển dụng 05 viên chức sự nghiệp cấp huyện và 32 giáo viên mầm non trong năm 2016.

b) Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Triển khai Kế hoạch số 339/KH-UBND ngày 03/12/2015 của UBND huyện về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2016, đã cử 687 cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, cấp xã tham gia học các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các lớp bồi dưỡng, tập huấn do UBND tỉnh, Sở Nội vụ và UBND huyện tổ chức (số lượt công chức hành chính 120 người; viên chức sự nghiệp 328 người và cán bộ, công chức cấp xã 239 người).

c) Về cán bộ, công chức cấp xã: Phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; trong đó: Chủ tịch: 18; Phó Chủ tịch 33; số lượng Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã mới bầu trong nhiệm kỳ 2016 - 2021 là 12 người, trong đó: Chủ tịch: 02, Phó Chủ tịch: 10. Tiếp tục rà soát chức danh, số lượng, trình độ của cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã để áp dụng các chế độ chính sách theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ; tính đến nay, 18 UBND xã, thị trấn đã bố trí 381 cán bộ, công chức/440 biên chế giao (trong đó: cán bộ 189 người, đạt chuẩn 171 người, đạt tỷ lệ 90,47%; công chức: 192 người, đạt chuẩn 177 người, đạt tỷ lệ 92,18%).

5. Cải cách tài chính công.

a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, bộ máy, biên chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong năm 2016 là: 81/81 đơn vị (gồm: sự nghiệp giáo dục đào tạo 71 đơn vị; sự nghiệp y tế: 01 đơn vị; sự nghiệp VHTT, TDTT: 01 đơn vị; sự nghiệp kinh tế: 06 đơn vị; sự nghiệp khác 02 đơn vị). Trong đó, đã có 66/81 đơn vị được giao tự chủ, đạt tỷ lệ 81%; số kinh phí tiết kiệm được 2.810 triệu đồng, tỷ lệ kinh phí tiết kiệm được so với dự toán giao 1,47%. Số xã, thị trấn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm số kinh phí tiết kiệm được là 678 triệu đồng.

b) Đối với các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công: Các đơn vị sự nghiệp công lập đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và đúng chế độ, định mức quy định. Trên cơ sở dự toán giao đầu năm các đơn vị sự nghiệp chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch lao động, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với năng lực, mang lại hiệu quả lao động cao hơn.

6. Hiện đại hóa hành chính.

a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước:

- Nâng cấp mạng nội bộ LAN cho 11 xã, thị trấn; kết nối mạng diện rộng cho 04 đơn vị sự nghiệp, đến nay, 100% các xã, thị trấn, các cơ quan chuyên môn trực thuộc đã kết nối mạng diện rộng tỉnh. Tiếp tục thực hiện duy trì việc sử dụng các phần mềm dùng chung trong các cơ quan hành chính cấp huyện; triển khai phần mềm Quản lý Văn bản và điều hành, Quản lý hồ sơ Một cửa cấp xã; chỉ đạo việc sử dụng Thư điện tử công vụ trong trao đổi công tác. Đến nay, 100% cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị đã được cấp tài khoản Thư điện tử công vụ.

- Đã triển khai Hệ thống Trang thông tin điều hành tác nghiệp đa cấp phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và xử lý công việc hành chính trên môi trường mạng theo chỉ đạo của UBND tỉnh; xây dựng Trang thông tin điện tử của 17 xã, thị trấn, như vậy, đến nay, 100% các xã, thị trấn có Trang thông tin điện tử; xây dựng và tích hợp Kênh thông tin về du lịch vào Trang thông tin điện tử của huyện. Tổ chức 04 lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, sử dụng các phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành, phần mềm mã nguồn mở cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, phòng ban, UBND các xã, thị trấn; thành lập đội ngũ công chức đầu mối cấp xã để nâng cao năng lực, hiệu quả ứng dụng CNTT tại các xã, thị trấn.

- Tiếp tục hiện đại hóa Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả huyện, triển khai dịch vụ tin nhắn thông báo tình trạng giải quyết thủ tục hành chính đến tổ chức công dân; đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT trong hoạt động của Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã, như đầu tư hệ thống lấy số thứ tự, máy quét, máy vi tính, camera tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện và các xã, thị trấn,…

b) Tình hình áp dụng, duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong hoạt động của cơ quan Nhà nước: Đã ban hành Kế hoạch duy trì áp dụng và cải tiến, mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, kế hoạch thực hiện Mục tiêu chất lượng và các văn bản chỉ đạo liên quan khác; trên cơ sở đó, các phòng, ban chuyên môn thuộc phạm vi áp dụng hệ thống đã xây dựng mục tiêu chất lượng và kế hoạch thực hiện của đơn vị mình; thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm thụ lý, giải quyết theo quy trình đã xây dựng; đồng thời, rà soát các văn bản pháp lý, cập nhật vào hệ thống tài liệu theo yêu cầu của Hệ thống quản lý chất lượng; kiện toàn Ban Chỉ đạo ISO, Tổ giúp việc khi có thay đổi về nhân sự, nhằm đảm bảo về công tác chỉ đạo cũng như duy trì, cải tiến Hệ thống. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng đến toàn thể công chức, viên chức: "Minh bạch, đúng luật, hiệu quả".

III. Một số tồn tại, hạn chế

1. Tiến độ triển khai một số nội dung CCHC còn chậm và chưa đồng bộ, còn thiếu những giải pháp tương ứng và quyết liệt nên hiệu quả đạt trên một số lĩnh vực chưa cao.

2. Chất lượng và hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở một số đơn vị chưa đạt yêu cầu; công tác kiểm tra thúc đẩy giải quyết công việc chưa thường xuyên ở một số xã, thị trấn.

3. Việc xác định vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương còn chậm; đánh giá xếp loại cán bộ, công chức vẫn còn hình thức.

4. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác CCHC đã được đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.

5. Thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực chưa được kiểm tra, rà soát kiến nghị đơn giản hóa kịp thời. Kết quả thực hiện TTHC trong lĩnh vực đất đai chưa cao, một số thủ tục còn rườm rà, chưa thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện; tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính trễ hẹn vẫn còn xảy ra.

6. Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC theo kế hoạch và chế độ thông tin báo cáo về CCHC của một số đơn vị, địa phương chưa kịp thời, chưa bảo đảm thời gian và nội dung theo quy định.

C. Chương trình phát triển dịch vụ - du lịch

I. Lĩnh vực phát triển du lịch

1. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch

Đã phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế, cùng với Đài Phát thanh - Truyền hình huyện xây dựng các chuyên mục, phóng sự giới thiệu về cảnh quang, tiềm năng, thế mạnh của du lịch Phú Lộc; đồng thời, giới thiệu các sản phẩm đặc trưng của địa phương như: ẩm thực, hàng lưu niệm, làng nghề truyền thống, lễ hội dân gian... đến với du khách trong nước và quốc tế.

Công tác tuyên truyền, cảnh báo, cứu hộ, cứu nạn tại các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch có yếu tố ao, hồ, khe, suối và bãi tắm biển đã được quan tâm, hướng dẫn cụ thể, trực tiếp, bằng văn bản, kế hoạch và công văn chỉ đạo điều hành gửi đến các UBND xã, thị trấn, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch nắm rõ và tổ chức thực hiện.

Tổ chức 02 lớp tập huấn bơi lội, cứu hộ, cứu nạn, chống đuối nước tại thị trấn Lăng Cô và xã Lộc Hòa; kết quả Sở Văn hóa và Thể thao cấp 127 giấy chứng nhận đã hoàn thành công tác tập huấn bơi lội, cứu hộ, cứu nạn, chống đuối nước năm 2016.

2. Tình hình du khách và cơ sở lưu trú

Hoạt động du lịch trên địa bàn huyện những tháng đầu của năm 2016 diễn ra khá sôi động; tuy nhiên, đây cũng là năm mà du lịch biển gặp nhiều khó khăn do sự cố môi trường biển. Các điểm du lịch sinh thái khe, suối, hồ, khu nghỉ dưỡng đã có những chuyển biến tích cực, thu hút và đón một lượng khách tăng cao so với những năm trước đây như: hồ Truồi, suối Voi, suối Mơ, thác trượt Thủy Điện, thác Nhị Hồ, khu du lịch Laguna - Lăng Cô, khu du lịch Bạch Mã, các khu nghỉ dưỡng ở thị trấn Lăng Cô và các khu nghỉ dưỡng khác trên địa bàn huyện. Trong năm, lượng khách đến tham quan, nghỉ dưỡng ước đạt 700 nghìn lượt, đạt 95,9% kế hoạch năm, tăng 10,8% so với năm 2015; khách lưu trú ước đạt 281.050 lượt khách (trong đó khách du lịch quốc tế 101.976 lượt khách, khách du lịch nội địa là 179.074 lượt khách); doanh thu du lịch đạt 957 tỷ đồng, đạt 91,6% kế hoạch, giảm 0,6% so với cùng kỳ.

Cơ sở lưu trú: Đến nay, toàn huyện có 51 cơ sở lưu trú với 1.287 phòng và 1.703 giường ngủ.

3. Công tác quản lý, kiểm tra các điểm du lịch

Đã triển khai những giải pháp cụ thể về xúc tiến và tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện; chỉ đạo các địa phương và các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện tốt công tác cứu hộ, cứu nạn, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và thái độ phục vụ văn minh, lịch sự tạo ấn tượng tốt đẹp với khách du lịch.

Đẩy mạnh công tác kiểm tra đối với các hoạt động tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn huyện, chấn chỉnh môi trường du lịch, hạn chế tình trạng chèo kéo, đeo bám khách du lịch, bán hàng rong tại các điểm du lịch, hạn chế việc tự nâng giá dịch vụ du lịch trong các dịp lễ, ngày đông khách; kiểm tra công tác cảnh báo, cứu hộ, cứu nạn, chống đuối nước tại các bãi tắm biển, hồ, sông, suối… Bố trí cán bộ phụ trách lĩnh vực du lịch thường xuyên bám sát cơ sở, giám sát hoạt động tổ chức kinh doanh dịch vụ tại các điểm du lịch bên địa bàn để kịp thời phát hiện,  xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong hoạt động kinh doanh.

II. Lĩnh vực dịch vụ

a) Dịch vụ thương mại: Tổng doanh thu các ngành dịch vụ 8.500 tỷ đồng, đạt 94,4% so với kế hoạch và tăng 9,0% so với năm 2015; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội đạt 2.350 tỷ dồng, đạt 97,9% kế hoạch và tăng 17,5% so với năm 2015. Nguyên nhân chỉ tiêu ngành dịch vụ không đạt kế hoạch là do ảnh hưởng của sự cố môi trường biển xảy ra trên địa bàn huyện trong thời gian vừa qua, làm ảnh hưởng đến doanh thu ngành du lịch, thương mại bị giảm sút.

Tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác ở các chợ Nong, xã Lộc Bổn và chợ Nước Ngọt, xã Lộc Thủy. Đã tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức các đợt bán hàng bình ổn giá, bán hàng khuyến mãi, đưa hàng Việt về nông thôn.

b) Dịch vụ y tế: Doanh thu dịch vụ y tế trên địa bàn huyện ước đạt 1.150 tỷ đồng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và đội ngũ y bác sĩ không ngừng được tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu của nhân dân.

c) Dịch vụ vận tải: Tổng doanh thu dịch vụ vận tải ước 3.200 tỷ đồng, đạt 135,6% kế hoạch, tăng 18,5% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển trên toàn huyện 19.800 tấn/km, đạt 103,1% kế hoạch, tăng 21,5% so với cùng kỳ, lượng hành khách luân chuyển 51.000 hành khách/km, đạt 103,1% kế hoạch, tăng 13,3% so với cùng kỳ.

d) Dịch vụ khác (bảo hiểm – bưu điện – công nghệ thông tin…): Các ngành dịch vụ này có những bước phát triển khá, ngày càng đa dạng và phong phú về loại hình và các dịch vụ cung cấp.

III. Những khó khăn, hạn chế

- Do tác động của tình trạng thủy hải sản bị chết, nước biển bị nhiễm độc, nên các hoạt động du lịch biển trên địa bàn bị ảnh hưởng lớn, các tour du lịch biển đến với Thừa Thiên Huế nói chung và Phú Lộc nói riêng liên tục bị hủy. Các điểm du lịch sinh thái biển, bãi tắm biển lượng khách đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng và sử dụng các dịch vụ, thưởng thức các món ăn thủy hải sản giảm nhiều; doanh thu từ các hoạt động kinh doanh du lịch biển giảm mạnh so với những năm trước đây.

- Việc khai thác, hoạt động kinh doanh tại các điểm du như khe, suối, hồ,… chưa được quy hoạch chi tiết, chưa có sự đầu tư lớn phù hợp với tiềm năng và tình hình du khách trên địa bàn, khi lượng khách đến quá đông vào những ngày nghỉ lễ, ngày cuối tuần, đã gây quá tải và không đảm bảo an toàn về cứu nạn, cứu hộ.

- Cơ sở vật chất tại điểm du lịch sinh thái còn thiếu, công tác cảnh báo nguy hiểm, cứu hộ, cứu đuối nước tại các cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch chưa được chú trọng, quan tâm nhiều; một phần cũng do yếu tố chủ quan của du khách, không tuân thủ nội quy, hướng dẫn của cơ sở du lịch, nên tình trạng đuối nước dẫn đến tử vong vẫn còn xảy ra.

D. Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị

I. Kết quả đạt được.

1. Về công tác quy hoạch và phát triển đô thị

Trong năm 2016, đã tiếp tục triển khai thực hiện các đồ án chuyển tiếp từ năm 2015 và triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch mới theo kế hoạch; đến nay, cơ bản các đồ án đều được triển khai thực hiện như Quy hoạch chi tiết Trung tâm thương mại và khu dân cư trục đường 19 tháng 5 thị trấn Phú Lộc, Quy hoạch chi tiết khu du lịch sinh thái Suối Mơ, thị trấn Lăng Cô, xin chủ trương lập quy hoạch chi tiết trục vành đai đô thị mới La Sơn...

Bên cạnh công tác lập, phê duyệt quy hoạch, công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị cũng được tăng cường, thường xuyên kiểm tra và xử lý kịp thời những sai phạm trong xây dựng và phát triển đô thị nhằm kiểm soát sự phát triển đô thị theo đúng quy hoạch và pháp luật. Kiên quyết xử lý các trường hợp xây dựng không phép, sai giấy phép, lấn chiếm đất đai, làm nhà trái phép, vi phạm lộ giới, hành lang an toàn giao thông...; tăng cường công tác cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc tuân thủ giấy phép xây dựng tại các đô thị.

2. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị

- Giao thông nội thị: Tập trung nguồn lực, thi công các công trình dự án trọng điểm tại các đô thị để đưa vào sử dụng, đảm bảo tiến độ như: Công trình Nâng cấp, mở rộng đường Từ Dũ (giai đoạn 2), mở rộng đường Hoàng Đức Trạch (đoạn từ đường 19 tháng 5 đến đường Từ Dũ); đường vành đai phía đông xã Lộc Sơn; hệ thống thoát nước, vỉa hè, điện chiếu sáng, cây xanh đường giao thông thôn Hiền An... Đã hoàn thành đưa vào sử dụng đường nội bộ khu quy hoạch chỉnh trang chợ Cầu Hai (tuyến số 1), góp phần từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu phố chợ Cầu Hai, tạo mạng lưới giao thông đi lại thuận tiện, chỉnh trang đô thị theo quy hoạch.

Hạ tầng giao thông nông thôn tại các thị trấn, xã có quy hoạch đô thị cũng được quan tâm đầu tư để đảm bảo đi lại thông suốt, cứng hóa, chống lầy lội về mùa mưa như đường bê tông khu vực 7, khu vực 9, khu vực Đá Bạc, mở rộng đường Đồng Nương, thị trấn Phú Lộc; đường bê tông thôn Hiền An, xã Vinh Hiền…

- Giao thông đối ngoại: Phối hợp tốt với các đơn vị trong công tác giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư để đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông do Trung ương, tỉnh quản lý đi qua trên địa bàn huyện, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đã hoàn thành đưa vào sử dụng Dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn qua địa bàn huyện; nâng cấp mặt đường Quốc lộ 1 đoạn qua trung tâm thị trấn Phú Lộc và thị trấn Lăng Cô. Tiếp tục triển khai thi công các dự án: Mở rộng Quốc lộ 49B, đường cao tốc đoạn La Sơn - Túy Loan, đường La Sơn - Nam Đông (giai đoạn 2)…

3. Về đầu tư hạ tầng tại các khu quy hoạch dân cư, tái định cư

- Tiếp tục triển khai hoàn thành hạ tầng tại Khu quy hoạch dân cư Đồng Thôn, thị trấn Phú Lộc; đang lập dự án xin chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng khu dân cư đường Từ Dũ, thị trấn Phú Lộc để đấu giá giao quyền sử dụng đất, đồng thời góp phần chỉnh trang diện mạo cho đô thị.

- Tại Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô: Công trình Hạ tầng Khu tái định cư Lộc Vĩnh (giai đoạn 2), với tổng mức đầu tư 88,3 tỷ đồng đang được triển khai thi công.

4. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông

- Đã phát triển hạ tầng và dịch vụ viễn thông, internet với tốc độ cao, hiện đại nhằm phục vụ kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc.

- Đã đầu tư hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước từ tỉnh xuống xã.

- Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình dịch vụ viễn thông, nâng cao chất lượng thông tin liên lạc, mở rộng vùng phục vụ bưu chính, diện phủ sóng điện thoại, internet. Đến nay, các nhà cung cấp dịch vụ mạng internet lớn như Viettel, VNPT, FPT đã và đang mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ internet tốc độ cao bằng đường truyền cáp quang nhằm phục vụ tốt nhu cầu sử dụng của nhân dân. Bên cạnh đó, huyện cũng chú trọng đầu tư cải tạo, nâng cấp để phát triển hệ thống truyền thanh hữu tuyến, đài phát thanh FM kỹ thuật số cho các xã, thị trấn.

5. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển du lịch

Tranh thủ mọi nguồn lực để ưu tiên cải thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển du lịch, như giao thông, điện, hệ thống cấp nước… Xúc tiến và kêu gọi nhà đầu tư vào đầu tư xây dựng và kinh doanh du lịch sinh thái đầm phá Cầu Hai; ưu tiên sớm đầu tư cụm các nhà hàng nổi trên mặt nước ven đầm Cầu Hai theo quy hoạch; kêu gọi nhà đầu tư khôi phục bến đò Đá Bạc và bến đò Túy Vân (Vinh Hiền) để phục vụ du lịch ngắm cảnh và trải nghiệm bằng đường thủy trên đầm Cầu Hai và các điểm tham quan tại Vinh Hiền.

Hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác lập quy hoạch dự án, đền bù, giải phóng mặt bằng để Công ty TNHH Bạch Mã Village sớm hoàn thành công tác đầu tư “Khu du lịch tắm suối và nghĩ dưỡng Bạch Mã Village” tại khu vực thác Trược thủy điện; công ty Cổ phần Vườn Bạch Mã triển khai lập dự án “Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Bạch Mã” tại Vườn Quốc gia Bạch Mã.

6. Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội đô thị

- Ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất các trường học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xây dựng phòng thí nghiệm, nhà đa chức năng, thư viện, tường rào, các phòng thực hành bộ môn để đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

Trong năm, đã đầu tư xây dựng: Nhà 02 phòng học, phòng truyền thống, nhà vệ sinh Trường Tiểu học số 1 Lộc Trì; Nhà 06 phòng học Trường THCS Lộc Trì; Sửa chữa, nâng cấp hàng rào mặt sau Trường THCS Lộc Trì; Sửa chữa Trường Tiểu học Hiền An 1, xây dựng nhà 04 phòng học Trường Mầm non Vinh Hiền; Cổng hàng rào trụ sở UBND xã Vinh Hiền; Cổng, hàng rào Trường Mầm non Lăng Cô...

- Tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ  y bác sĩ cho các Trạm y tế tuyến xã, thị trấn.

- Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện cơ sở hạ tầng trụ sở các cơ quan hành chính tại các đô thị, tranh thủ nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ để sớm triển khai xây dựng trụ sở HĐND và UBND xã Lộc Thủy và Lộc Tiến.

II. Tồn tại, hạn chế

- Tiến độ lập các đồ án quy hoạch còn chậm theo kế hoạch đã đề ra, nguyên nhân do năng lực đơn vị tư vấn còn hạn chế và kinh phí bố trí vốn cho công tác lập quy hoạch chưa kịp thời.

- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các đô thị còn hạn chế, số lượng công trình hạ tầng đô thị còn ít so với nhu cầu thực tế, do đó hạ tầng tại các đô thị chưa được đồng bộ và hoàn thiện theo quy hoạch. Bên cạnh một số đường trục chính được đầu tư theo quy mô quy hoạch đô thị, còn lại đa số công trình giao thông là được đầu tư theo quy mô đường bê tông nông thôn trên cơ sở hiện trạng để đáp ứng nhu cầu dân sinh, chưa phải là mạng lưới đường giao thông theo quy hoạch đô thị.

- Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) trên quy hoạch chung tại các đô thị còn thấp, gặp nhiều khó khăn cho công tác quản lý đô thị do ngân sách còn hạn chế nên phải phụ thuộc vào nguồn vốn của các nhà đầu tư khi có dự án đầu tư.

- Công tác chỉnh trang đô thị chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, chưa tạo được bộ mặt kiến trúc, cảnh quan đẹp tại các khu vực trung tâm đô thị, các trục đường chính đô thị; việc xây dựng các tuyến phố kiểu mẫu và xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bảo đảm cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp trên các tuyến đường, khu dân cư đô thị chưa được quan tâm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chưa thiếu thường xuyên và liên tục. Nhận thức của người dân về nếp sống văn minh đô thị còn hạn chế, còn mang nặng nếp sống nông thôn.

- Công tác quản lý đô thị còn hạn chế, năng lực lãnh đạo, quản lý của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở chưa ngang tầm nhiệm vụ, chưa chủ động trong công tác quản lý, thực hiện nhiệm vụ ngay từ cấp chính quyền cơ sở. Việc lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, vi phạm quy hoạch vẫn còn xảy ra và chưa được xử lý kịp thời.

 

PHẦN II

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRONG NĂM 2017

A. Chương trình xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội

I. Xây dựng nông thôn mới

Dựa trên tiêu chí các xã đã đạt và khả năng huy động các nguồn lực. Ban chỉ đạo huyện, Ban quản lý các xã đã tiến hành đăng ký tiêu chí năm 2017 như sau:

- Phấn đấu trong năm 2017 có 02 xã hoàn thành Nông thôn mới;

- Đối với 03 xã Lộc Bổn, Lộc Điền, Vinh Hưng đã được công nhận xã nông thôn mới 2015, xã Vinh Mỹ đang đề nghị công nhận tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí;

- 10 xã còn lại mỗi xã phấn đấu hoàn thành 1-2 tiêu chí theo kế hoạch đã được đăng ký.

II. Phát triển sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội

- Trồng trọt: Phấn đấu diện tích gieo trồng cây hàng năm khoảng 9.150 ha, trong đó, diện tích lúa 6.700 ha, năng suất đạt 59,3 tạ/ha; sắn nguyên liệu 650 ha, năng suất 20 tấn/ha; lạc 300ha, năng suất 20 tạ/ha; màu và rau các loại 1.500 ha. Quy hoạch 100 ha đủ điều kiện để sản xuất lúa giống tại chỗ (vụ Đông Xuân 56ha, vụ Hè Thu 44 ha).

- Chăn nuôi: Đàn trâu 5.350 con, đàn bò 3.650 con (bò lai 700 con), đàn lợn 20.000 con (lợn lai 5.500 con), gia cầm 470.000 con, dê 750 con.

- Lâm nghiệp: Diện tích khai thác và trồng mới 2.300 ha.

- Thuỷ sản: Ổn định diện tích nuôi trồng 1.305 ha; trong đó, nuôi nước lợ 985 ha (xen ghép 820 ha, nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh 100 ha), nuôi cá nước ngọt 320 ha; nuôi lồng 4.350 cái (lồng nước lợ 4.050 cái, lồng nước ngọt 300 cái), nuôi bể xi măng 8.000 m3; sản lượng nuôi trồng 2.645 tấn; sản lượng khai thác 7.150 tấn, trong đó, biển 5.260 tấn, sông đầm 1.890 tấn. 

III. Nhiệm vụ của ban chỉ đạo các cấp:

1. Ban chỉ đạo huyện:

-  Đôn đốc kiểm tra các mô hình được hỗ trợ phát triển sản xuất trong năm 2016, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện mô hình;

- Thành lập đoàn, tổ chức thẩm tra, giám sát đề nghị xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; tổ chức lấy ý kiến tham gia của MTTQVN, các thành viên Mặt trận và UBND xã Vinh Mỹ; hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo cấp trên;

- Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá năm đầu triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

2. Ban chỉ đạo xã:

Đối với các xã đã được công nhận xã nông thôn mới tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí.

Đối với các xã còn lại:

+ UBND các xã thành lập đoàn, tự tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới theo Thông tư 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM năm 2016, đăng ký tiêu chí hoàn thành năm 2017.

+ Tổ chức lấy ý kiến tham gia của Mặt trận và các đoàn thể; công bố công khai báo cáo, tiến hành họp thôn để biểu quyết các tiêu chí đã đạt; hoàn chỉnh hồ sơ nộp về UBND huyện (qua Phòng Nông nghiệp và PTNT);

+ Đăng ký xã đạt nông thôn mới trước ngày 10/12/2016;

+ Tổ chức sơ kết, đánh giá 01 năm triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2016 của địa phương mình, trên cơ sở đó, đăng ký các tiêu chí cần phấn đấu trong năm 2017.

+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân góp tiền, ngày công, xây dựng nông thôn mới theo cơ chế đặc thù; tổ chức phát động phong trào thi đua toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới.

+ Thực hiện công khai, dân chủ nguồn huy động đóng góp của nhân dân, từ khâu lựa chọn công trình đến khâu tổ chức thi công các danh mục công trình được thông báo vốn; đặc biệt các danh mục công trình đầu tư theo cơ chế đặc thù, thực hiện nguyên tắc giám sát theo cơ chế cộng đồng, đảm bảo chất lượng.

+ Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Nhà nước như: hỗ trợ đối tượng ảnh hưởng môi trường biển, hỗ trợ thuỷ lợi phí, bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển đàn lợn, mô hình nâng cao thu nhập thuộc chương trình xây dựng NTM; tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao thu nhập cho nhân dân.

+ Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình đã được bố trí vốn trong năm;

IV. Giải pháp:

1. Về công tác quy hoạch: UBND các xã Lộc Thủy, Lộc Tiến, Lộc Vĩnh chủ động phối hợp, đôn đốc các đơn vị tư vấn đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đồ án quy hoạch, chủ động lập đề án bảo đảm tính khả thi, chú trọng khâu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập bền vững cho nhân dân, tổ chức lấy ý kiến rộng rãi của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của người dân trong thôn, trình UBND huyện phê duyệt. Hoàn thành hồ sơ điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới đối với các xã thuộc dự án VIE/033.

 2. Về xây dựng các công trình hạ tầng: UBND các xã đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ khởi công xây dựng và hoàn thiện các công trình đã được bố trí vốn năm 2016. Tăng cường giám sát theo cơ chế cộng đồng, nhằm đảm bảo chất lượng, khối lượng, đưa vào sử dụng có hiệu quả.

3. Theo dõi, chỉ đạo tổng kết các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất năm 2016 nhằm đánh giá hiệu quả mang lại, rút kinh nghiệm để có hướng nhân rộng các mô hình có hiệu quả trong năm 2017 và các năm tiếp theo.

4. Tổng kết sản xuất nông nghiệp năm 2016, tăng cường công tác quản lý nò sáo và sắp xếp lại nghề Lừ xếp trên đầm phá gắn với việc quản lý bảo vệ nguồn lợi; đa dạng hóa đối tượng nuôi, thực hiện nuôi xen ghép;  

5. Tiếp tục giải ngân kinh phí bồi thường, hỗ trợ cho các đối tượng ảnh hưởng môi trường biển.

6. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân. Vận động nhân dân đóng góp công sức, tiền, của, để góp phần hoàn thành các tiêu chí đã đăng ký.

7. Xây dựng các chương trình, hoạt động cụ thể, phát huy tinh thần, chủ động sáng tạo của cấp uỷ, chính quyền các xã; xây dựng và thực hiện tốt việc huy động nguồn lực cho từng năm; đặc biệt là năm 2017 cần xác định chi tiết, cụ thể hơn các tiêu chí nhằm đảm bảo hoàn thành theo lộ trình kế hoạch.

8. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong việc tham gia ý kiến, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới; trên cơ sở đó, tạo sự quyết tâm, đồng thuận trong nhân dân về xây dựng nông thôn mới.

B. Chương trình cải cách hành chính

I. Phương hướng

Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011-2020. Tập trung đẩy mạnh CCHC, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu trên các lĩnh vực thể chế và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tiếp tục đẩy mạnh cải cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính; bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc; đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính và 18/18 xã, thị trấn.

II. Nhiệm vụ

1. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra thực hiện cải cách hành chính; nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách hành chính. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, UBND các xã, thị trấn triển khai, thực hiện công tác CCHC năm 2017 theo đúng kế hoạch đề ra. Bố trí kinh phí đảm bảo phục vụ công tác CCHC; nâng cao năng lực hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

2. Nâng cao chất lượng ban hành, hệ thống hóa, triển khai văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của huyện.

 3. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; đẩy mạnh việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; công khai, minh bạch thủ tục hành chính và quy trình tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính các cấp và Trang thông tin điện tử của huyện.

4. Tiếp tục triển khai rà soát, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan chuyên môn và các đơn vị trực thuộc UBND huyện (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp nhà nước).

Thực hiện các quy định về phân cấp quản lý của UBND tỉnh trên các lĩnh vực, đảm bảo quản lý thống nhất, phù hợp với điều kiện thực tiễn và quy định của pháp luật; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc khi có quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tiến hành xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, viên chức đảm bảo nguyên tắc tinh gọn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.

Thực hiện đúng các quy định, quy trình của Luật Cán bộ công chức, Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức tốt công tác tuyển dụng công chức cấp xã và viên chức của huyện; thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.

Tổ chức thực hiện các quy định, trình tự đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện và xử lý đúng quy định các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.

6. Thực hiện có hiệu quả cải cách tài chính công. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị; tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí của các đơn vị nhằm đảm bảo việc sử dụng kinh phí hợp lý tránh thất thoát, lãng phí, tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao đạt hiệu lực, hiệu quả.

7. Tăng cường hiện đại hóa hành chính tại các cơ quan, đơn vị.

Tiếp tục hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tiến hành rà soát, cải tiến hệ thống.

Đưa vào hoạt động Trung tâm hành chính công của UBND huyện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành từ huyện đến cơ sở; tiếp tục thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2, triển khai mức độ 3, 4 đến doanh nghiệp và người dân; tăng cường trao đổi văn bản, tài liệu trên môi trường mạng thay cho văn bản giấy trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính các cấp; đảm bảo 100% công chức, viên chức sử dụng hệ thống Thư điện tử công vụ để trao đổi công việc.

Thường xuyên thực hiện đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ hành chính công tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của huyện, nhằm tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân để nâng cao chất lượng giải quyết TTHC.

Rà soát, lựa chọn ưu tiên các hạng mục cơ sở vật chất cần thiết xây dựng, nâng cấp; trang bị phương tiện làm việc đối với các cơ quan, đơn vị và UBND các xã, thị trấn, trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước.

C. Chương trình phát triển dịch vụ - du lịch

I. Lĩnh vực du lịch:

1. Chỉ tiêu phấn đấu:

- Lượng khách du lịch đạt 861.000 lượt khách, tăng 23% so với năm 2016 (khách quốc tế 250.000 lượt khách, có lưu trú 150.000 lượt khách; khách nội địa 611.000 lượt khách, có lưu trú 208.000 lượt khách).

- Doanh thu du lịch đạt 1.150 tỷ đồng, tăng 9,7% so với năm 2016.

2. Nhiệm vụ:

Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá tiềm năng phát triển du lịch của Phú Lộc; đẩy mạnh công tác quản lý, giới thiệu và quảng bá danh hiệu Vịnh Lăng Cô - vịnh đẹp thế giới.

Kêu gọi các nhà đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình du lịch, văn hoá, thể thao. Triển khai thực hiện, hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả dự án Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại thôn Hòa An và Mai Gia Phường, xã Lộc Bình.

Lập phương án bảo vệ, khai thác, phát huy thế mạnh và tiềm năng du lịch Hải Vân Quan.

Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Kế hoạch của UBND huyện về công tác cứu hộ, cứu nạn, chống đuối nước tại các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch có yếu tố biển, bãi tắm biển, khe, suối, hồ trên địa bàn huyện.

II. Lĩnh vực dịch vụ:

1. Chỉ tiêu phấn đấu:

- Giá trị sản xuất ngành dịch vụ 10.000 tỷ đồng, tăng 17,6% so với năm 2016 (tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội phấn đấu 3.100 tỷ đồng, tăng 31,9% so với năm 2016; tổng doanh thu dịch vụ vận tải 3.500 tỷ đồng, tăng 16,67% so với năm 2016).

- Khối lượng hàng hóa luân chuyển trên toàn huyện phấn đấu đạt 23.000 tấn/km (tăng 16,2% so với năm 2016), lượng hành khách luân chuyển phấn đấu đạt 59.000 hành khách/km (tăng 15,7% so với năm 2016).

2. Nhiệm vụ và giải pháp:

Thực hiện chức năng quản lý các hoạt động thương mại trên địa bàn; phối hợp tổ chức bán hàng bình ổn giá, bán hàng khuyến mãi, đưa hàng Việt về nông thôn. Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong nước phát triển và đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân. Phối hợp với các ban, ngành chức năng, UBND các xã, thị trấn, Ban Quản lý – Tổ quản lý chợ tiến hành kiểm tra định kỳ việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, công tác đo lường, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, hệ thống phòng cháy chữa cháy... tại các chợ trên địa bàn huyện.

Tiếp tục triển khai thực hiện việc chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ đối với chợ Vinh Hiền (xã Vinh Hiền).

Tiếp tục triển khai thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn sâu rộng trong nhân dân về Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 về sản xuất, kinh doanh rượu.

Phối hợp với các ban, ngành chức năng thực hiện các hoạt động bình ổn giá, kiềm chế lạm phát theo Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 08/CT-UBND của UBND tỉnh.

Chỉ đạo Ban Đầu tư và Xây dựng, UBND xã Lộc Bổn và các cơ quan có liên quan tổ chức lập thủ tục đề nghị đầu tư xây dựng chợ Bến Ván xã Lộc Bổn.

D. Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị

1. Hoàn thành các đồ án quy hoạch của huyện, trong đó ưu tiên bố trí nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ các đồ án quy hoạch như: Quy hoạch chi tiết trung tâm thương mại và khu dân cư trục đường 19 tháng 5, thị trấn Phú Lộc; Quy hoạch chi tiết khu du lịch sinh thái Suối Mơ, Lăng Cô; quy hoạch mạng lưới giao thông huyện Phú Lộc giai đoạn 2013-2020, định hướng 2030. Triển khai lập các đồ án: Quy hoạch chi tiết trục vành đai đô thị mới La Sơn; Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phú Lộc. Đồng thời, tiến hành cắm mốc trên thực địa phạm vi, ranh giới quy hoạch và tổ chức công bố quy hoạch sau khi đã phê duyệt.

2. Trên cơ sở các đồ án quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt, lập quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch phân lô các khu dân cư mới, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu quy hoạch dân cư mới để tổ chức đấu giá tạo nguồn thu từ quỹ đất để tái đầu tư hạ tầng, tạo quỹ đất bố trí tái định cư, góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị như khu dân cư Từ Dũ, thị trấn Phú Lộc, khu dân cư trục đường vành đai, xã Lộc Sơn...

3. Cắm mốc quy hoạch chung các đô thị mới La Sơn, Vinh Hiền.

4. Phấn đấu sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng các công trình giao thông chuyển tiếp từ năm 2016 tại các đô thị như: Nâng cấp mở rộng đường Từ Dũ (giai đoạn 2); Mở rộng đường Hoàng Đức Trạch (đoạn từ đường 19 tháng 5 đến đường Từ Dũ); Đường vành đai phía đông xã Lộc Sơn; Đường giao thông vào thác Nhị Hồ (giai đoạn 2), xã Lộc Trì; Hệ thống thoát nước, vỉa hè đường nội bộ khu quy hoạch Hiền An 1; Đường giao thông, hệ thống thoát nước khu dân cư Đồng Thôn, thị trấn Phú Lộc…

5. Hoàn thành cải tạo, chỉnh trang cây xanh dải phân cách Quốc lộ 1 đoạn qua trung tâm thị trấn Phú Lộc (đường Lý Thánh Tông).

6. Tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, xử lý đối với việc xin cấp phép xây dựng, quản lý đô thị, quản lý đất đai. Kiên quyết xử lý các trường hợp lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, vi phạm lộ giới an toàn giao thông. Tiếp tục duy trì chế độ kiểm tra định kỳ về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn toàn huyện./.

       
CÁC TIN KHÁC
Xem theo ngày