Tìm trên trang KT-XH
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và nhiệm vụ, kế hoạch năm 2020
31/03/2020 3:08:PM

Phần I

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

I. TÌNH HÌNH CHUNG

Năm 2019, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và nhân dân trên địa bàn huyện, tình hình kinh tế - xã hội có chuyển biến tích cực; các ngành, lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế phục hồi và phát triển tốt, đặc biệt là dịch vụ, du lịch ngày càng phát huy lợi thế, là điểm đến của du khách trong và ngoài nước; ngành nông nghiệp mặc dù chịu tác động nặng nề của biến đổi khí hậu nhưng vẫn tăng trưởng khá. Cải cách hành chính đạt kết quả rõ nét từ huyện đến các xã, thị trấn. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác quản lý đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn được tăng cường; các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí diễn ra sôi nổi; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn không ít khó khăn, thách thức đó là: Việc thu hút đầu tư có bước tăng trưởng nhưng vẫn chưa thực sự có hiệu quả, nhiều dự án lớn, trọng điểm triển khai chưa đúng tiến độ như: Khu liên hợp sản xuất lắp ráp Kim Long motors Huế, Đường phía Đông đầm Lập An, Khu du lịch suối Voi, mở rộng hầm đường bộ Hải Vân; khu du lịch nghỉ dưỡng, phát triển thể chất kết hợp vui chơi thể thao Lộc Bình… đã làm ảnh hưởng lớn đến tổng vốn đầu tư toàn xã hội và thu ngân sách trên địa bàn; tình trạng vận chuyển, khai thác lâm sản trái phép, lấn chiếm đất rừng diễn biến phức tạp; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng phát triển chưa toàn diện; kỷ luật, kỷ cương hành chính nhiều nơi còn chưa nghiêm, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức một số nơi còn hạn chế; tình trạng khiếu nại, khiếu kiện đông người diễn ra ngày càng phức tạp...

Để hạn chế thấp nhất những tác động xấu do các yếu tố không thuận lợi gây ra, UBND huyện đã kịp thời quán triệt, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Tỉnh và các nhóm giải pháp tại Nghị quyết số 01/NQ-CP này 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Tình hình kinh tế - xã hội và sản xuất kinh doanh được duy trì ổn định, cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 19/12/2018 của HĐND huyện như sau:

 

TT

Chỉ tiêu

KH 2019

Ước thực hiện 2019

Tỷ lệ % so với KH

1

Thu ngân sách NN tại địa phương (tỷ đồng)

175,93

218,551

124,0

Thu cân đối ngân sách (tỷ đồng)

174,43

215,685

124,0

2

Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn (tỷ đồng)

536,912

657,24

122,0

3

Thu nhập bình quân đầu người (tr.đồng)

52

52

Đạt

4

Tổng đầu tư toàn xã hội (tỷ đồng)

7.285

7.000

96,0

5

Tổng diện tích gieo trồng lúa (ha)

6.700

6.569

98,1

6

Sản lượng lương thực có hạt (1.000 tấn)

40,916

38,379

93,8

7

Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản  (tấn)

10.420

10.683

102,5

 

Trong đó: Sản lượng nuôi trồng (tấn)

2.900

3.163

 

                 Sản lượng đánh bắt thủy sản (tấn)

7.520

7.520

 

8

Lượt khách du lịch (nghìn lượt)

1.199

1.297

108,2

9

Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội (tỷ đồng)

4.350

4.350

Đạt

10

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

5,0

4,72

Đạt

11

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%)

7,0

7,0

Đạt

12

Tạo việc làm mới bình quân hàng năm (người)

2.100

2.100

Đạt

13

Tỷ lệ lao động được đào tạo (%)

58,0

58,5

Đạt

14

Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch (%)

82,0

85,20

Đạt

15

Số xã đạt chuẩn Nông thôn mới (xã)

Tăng 1-2

Tăng 1

Đạt

16

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân (% trở lên)

> 93

95,0

Đạt

17

Số người tham gia bảo hiểm xã hội: Bắt buộc 7.365 người (tỷ lệ 90%); tự nguyện 250 người (tỷ lệ 0,4%). Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp 6.481 người (tỷ lệ 90%).

 

 

Đạt

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Tình hình sản xuất, kinh doanh:

a) Lĩnh vực dịch vụ:

Ngành du lịch: Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế về các khu nghỉ dưỡng, bãi tắm biển, điểm du lịch sinh thái; cùng với việc tăng cường quảng bá, giới thiệu nhiều sản phẩm du lịch mới, huyện đã tổ chức thành công lễ hội “Lăng Cô – Vịnh đẹp thế giới” và kỷ niệm 10 năm Lăng Cô được công nhận là một trong những vịnh biển đẹp nhất thế giới, đã thu hút và đón nhiều lượt khách đến tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng. Tổng lượt khách du lịch khoảng 1.297 nghìn lượt, đạt 108,2% kế hoạch và tăng 13% so với cùng kỳ; trong đó, khách quốc tế 421.700 lượt, khách nội địa 875.300 lượt. Tổng lượng khách lưu trú 447.590 lượt; trong đó, khách quốc tế 203.550 lượt, khách nội địa 244.040 lượt khách. Hoạt động kinh doanh du lịch đạt nhiều kết quả cao, doanh thu dịch vụ du lịch khoảng 1.396 tỷ đồng, đạt 100,43% kế hoạch và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Có thể nói, năm 2019 du lịch Phú Lộc đã có kết quả tăng trưởng tốt cả về lượt khách và doanh thu du lịch; các bãi tắm biển, du lịch sinh thái khe, suối, thác, hồ Truồi, khu nghỉ dưỡng đã có những chuyển biến tích cực, thu hút và đón một lượng khách tăng cao so với năm trước trong những ngày nghỉ lễ, ngày cuối tuần, cụ thể như: thác Nhị Hồ, suối Voi, suối mơ... biển Lăng Cô, Bình An, Cảnh Dương, Vinh Hiền, Hải Bình, Vinh Mỹ, Vinh Hải; khu du lịch Laguna - Lăng Cô, Vedana Lagon, khu du lịch Bạch Mã, Bạch Mã Village, các khu nghỉ dưỡng ở thị trấn Lăng Cô và các khu nghỉ dưỡng trên địa bàn huyện.

Công tác quy hoạch phát triển du lịch được quan tâm thực hiện; đã phối hợp với Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô tổ chức công bố Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Lăng Cô – Cảnh Dương tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 1774/QĐ-TTg ngày 19/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức thực hiện Đề án phát triển du lịch - dịch vụ huyện Phú Lộc giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo lộ trình đã được phê duyệt.

Các ngành dịch vụ khác, diễn ra khá sôi động, mạng lưới thương mại phát triển rộng khắp từ huyện đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Dịch vụ vận tải phát triển ngày càng nhanh, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đầu tư phương tiện, liên kết, hợp tác để mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Các loại hình dịch vụ như: bưu chính, viễn thông, ngân hàng, y tế, bảo hiểm… có nhiều khởi sắc, phát triển đa dạng và phong phú hơn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội 4.350 tỷ đồng, đạt kế hoạch và tăng 17,6% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ vận tải khoảng 4.810 tỷ đồng, đạt kế hoạch và tăng 17,3% so cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển khoảng 29,15 nghìn tấn/km, đạt kế hoạch, lượng hành khách luân chuyển khoảng 72,5 nghìn hành khách/km, đạt kế hoạch và tăng 16% so cùng kỳ.

b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Ngành công nghiệp đã có nhiều đóng góp trong sự tăng trưởng kinh tế; khuyến khích, đẩy mạnh phát triển các ngành nghề có tiềm năng thế mạnh như chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng; công nghiệp gia công, in ấn bao bì, sản xuất cơ khí, điện tử, may mặc... Giá trị sản xuất khoảng 2.893 tỷ đồng, đạt 100,46% kế hoạch và tăng 14,3% so với cùng kỳ; trong đó sản xuất công nghiệp 2.242 tỷ đồng, TTCN 651 tỷ đồng.

Lĩnh vực khuyến công được chú trọng thực hiện. Phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện 02 đề án: Sản xuất phân bón hữu cơ từ phế, phụ phẩm nông nghiệp” của Công ty TNHH MTV nông nghiệp sinh thái Lạc Hồng và đề án bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu huyện Phú Lộc năm 2019. Chương trình khuyến công địa phương, đã triển khai thực hiện 06 đề án: Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu của các cơ sở mắm Hoa Thanh, chổi đót Trương Nghĩa, trà Gai Leo của cơ sở Lê Văn Tây, Mứt gừng Bé Tuấn; sản phẩm mộc mỹ nghệ và dân dụng của cơ sở Trần Thanh Hùng; đào tạo nghề may công nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lộc.

c) Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:

- Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 8.132 ha, đạt 90,4% kế hoạch và bằng 96,7% so cùng kỳ.

Diện tích gieo trồng lúa cả năm 6.569 ha (vụ Đông Xuân 3.779,3 ha, vụ Hè Thu 2.789,7 ha; năng suất lúa cả năm đạt 58,3 tạ/ha (Đông Xuân 61,5 tạ/ha, Hè Thu 54,1 tạ/ha), sản lượng 38.324 tấn đạt 93,8% so với kế hoạch, đạt 94% so cùng kỳ; diện tích bị thiệt hại 341,5 ha, tỷ lệ trên 70% (vụ Đông Xuân 33,2 ha, vụ Hè Thu 308,3 ha) nguyên nhân do hạn hán. Diện tích các cây trồng khác 1.563 ha; trong đó, ngô 10 ha, sắn nguyên liệu 254,4 ha, khoai các loại 445,5 ha, lạc 236,9 ha, rau các loại 208 ha, đậu các loại 160 ha, dưa các loại 189,5 ha (trong đó dưa hấu 120 ha), thuốc lá 16 ha, ớt 14,3 ha, mía 14 ha, mè 9 ha, cây sen 5,6 ha.

Thực hiện Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên diện tích lúa thiếu nước vụ Hè Thu năm 2019 trên địa bàn xã Lộc Tiến, với diện tích 8,2 ha (gồm 7,2 ha lạc, 01 ha dưa hấu); ngoài ra các xã, HTX chỉ đạo người dân tự chuyển đổi 80 ha sang trồng các cây trồng khác như lạc, dưa, khoai lang,…. Đã tổ chức 01 hội nghị đầu bờ tại xã Lộc Tiến, theo đó, hiệu quả chuyển đổi cao 3-5 lần so với cây lúa và nâng cao hiệu quả sử dụng đất (dưa hấu đã cho thu hoạch năng suất bình quân 1,2 tấn/sào với giá bán bình quân 6.000 đồng/kg và thu nhập 7 triệu đồng/sào; lạc đã thu hoạch 1,1 tạ/sào và thu nhập 4 triệu đồng/sào).

Chỉ đạo thực hiện mô hình cánh đồng mẫu 700 ha, gieo trồng giống lúa KH và LDA1 ở 14 HTX (An Nong 1: 50 ha, An Nong 2: 100 ha, Bắc Sơn 60 ha, Nam Sơn 50 ha, Đại Thành 130 ha, Tiến Lực 20 ha, Đông Hưng 60 ha, Đông Sơn 20 ha, Đông Xuân 20 ha, Bắc Hà 50 ha, Song Hà 50 ha, Thủy An 30 ha, Thủy Xuân 30 ha, Vinh Giang 30 ha). Kết quả thực hiện năng suất đạt 66-72 tạ/ha, cao hơn so với lúa sản xuất đại trà trên 5 tạ/ha.

- Chăn nuôi: Duy trì tổng đàn trâu 4.773 con, bò 3.679 con, gia cầm 699.080 con, riêng đàn lợn giảm còn 15.000 con, nguyên nhân chủ yếu do dịch tả lợn châu Phi (giảm 25%).

Về diễn biến dịch tả lợn Châu Phi: Tính đến cuối tháng 11 (25/11/2019), trên địa bàn huyện đã xuất hiện lợn chết ở 17/18 xã, thị trấn; đã tiêu hủy 4.625 con lợn/930 hộ/94 thôn (trong đó: Lộc Bổn 449 con/75 hộ, Lộc Sơn 599 con/118 hộ, Lộc An 1.912 con/414 hộ, Lộc Điền 231 con/75 hộ, Lộc Trì 247 con/35 hộ, thị trấn Phú Lộc 183 con/45 hộ, Lộc Tiến 193 con/22 hộ, Lộc Hòa 365 con/41 hộ, Lộc Thủy 45 con/09 hộ, Vinh Hưng 87 con/11 hộ, Lộc Bình 68 con/20 hộ, Lộc Vĩnh 26 con/09 hộ, Vinh Hiền 61 con/09 hộ, Xuân Lộc 03 con/01 hộ, Vinh Mỹ 63 con/10 hộ, Vinh Giang 26 con/10 hộ, Vinh Hải 67 con/26 hộ), với tổng khối lượng lợn đã tiêu hủy 213.453 kg.

Chỉ đạo, hướng dẫn biện pháp phòng chống dịch bệnh, chăm sóc cho đàn gia súc, gia cầm, tiêu độc khử trùng, vệ sinh chuồng trại; tổ chức tiêm phòng được: Tam liên lợn 11.900 liều; THT trâu bò 6.500 liều, LMLM Trâu, bò 15.500 liều; dịch tả vịt 39.000 liều, cúm gia cầm 138.600 liều, THT Gia cầm 79.000 liều, Newcastle gà 15.550 liều, Đậu gà 11.200 liều, vắc xin dại 6.178 liều.

Tập trung chỉ đạo ngành nông nghiệp, UBND các xã, thị trấn tổ chức tuyên truyền, thực hiện cam kết phòng chống dịch tả lợn Châu Phi tại các điểm giết mổ tập trung, các chợ, trang trại, gia trại, hộ gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng, kiểm soát giết mổ, giám sát vận chuyển xuất nhập lợn, tổ chức kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh và theo dõi diễn biến tình hình dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn.

- Lâm nghiệp: Tổ chức trồng lại rừng sản xuất sau khi thu hoạch, hướng dẫn các chủ rừng phát quang đường ranh, xử lý thực bì đúng quy định. Trong năm đã khai thác và trồng lại khoảng 2.200 ha, với sản lượng 130.000 m3 gỗ rừng trồng; kiểm tra phát hiện và xử lý 39 vụ vi phạm về pháp luật bảo vệ rừng, tịch thu và bán tang vật vi phạm số tiền 65,282 triệu đồng. Triển khai xúc tiến kế hoạch trồng rừng gỗ lớn năm 2019 gắn với cấp chứng chỉ FSC được 950 ha; đến nay đã thành lập được 04 HTX lâm nghiệp bền vững tại 04 xã Lộc Bổn, Lộc Hòa, Lộc Thủy và Lộc Tiến.

- Thủy sản: Tổ chức hướng dẫn bà con cải tạo ao hồ, con giống và chuẩn bị các điều kiện nuôi trồng đảm bảo lịch thời vụ. Trong năm, đã thả nuôi được 1.282 ha, đạt 97% kế hoạch và bằng 98,2% so với cùng kỳ, trong đó diện tích nuôi nước lợ 979 ha, nuôi nước ngọt 303 ha; nuôi cá lồng 3.891 cái (lồng nước ngọt 238 cái, lồng nước lợ 3.653 cái); nuôi bể xi măng 24.710 m3, nuôi vẹm – hàu 400 ha.

Sản lượng thủy sản ước đạt 10.683 tấn đạt 102,5% so kế hoạch; trong đó: sản lượng nuôi trồng 3.163 tấn gồm: tôm 1.017 tấn (tôm thẻ 757 tấn, tôm sú 260 tấn), cua 320 tấn, cá các loại 1.526 tấn (cá nước lợ 673 tấn, cá nước ngọt 853 tấn), nhuyễn thể 300 tấn, nguyên nhân sản lượng nuôi trồng tăng cao là do diện tích ao và bể ở xã Vinh Mỹ tăng; sản lượng khai thác 7.520 tấn, trong đó, biển 5.600 tấn, sông đầm 1.920 tấn.

Về quản lý nuôi trồng thủy sản: Đã tổ chức kiểm tra nuôi trồng thủy sản ở 13 xã, thị trấn, phát hiện 48 trường hợp, với 58,08 ha vi phạm. Gồm 12 trường hợp/15,07 ha nuôi tôm chân trắng vi phạm Quyết định 72 của UBND tỉnh (Lộc Trì 01 trường hợp/01 ha, TT Phú Lộc 04 trường hợp/9,58 ha, Lăng Cô 07 trường hợp/4,49 ha); 04 trường hợp ở xã Lộc Thủy/27,9 ha nuôi không đảm bảo quy định; 32 trường hợp/12,1 ha vi phạm về sử dụng đất đai (Lộc Thủy 04 trường hợp/4,66 ha, Lộc Vĩnh 04 trường hợp/4,46 ha, Lăng Cô 24 trường hợp/2,29 ha). Hiện nay, đã chỉ đạo UBND các xã, thị trấn phối hợp với các ban ngành xử phạt hành chính các trường hợp vi phạm theo quy định.

d) Hoạt động của các thành phần kinh tế: Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh duy trì ổn định và có mức tăng trưởng cao trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên địa bàn, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư phát triển. Trong năm đã cấp 214 hộ đăng ký kinh doanh mới, 63 hộ thay đổi, với tổng số vốn đăng ký khoảng 71,841 tỷ đồng; lũy kế đến nay, số hộ đăng ký kinh doanh là 3.973 hộ, với tổng số vốn đăng ký là 656,517 tỷ đồng.

Kinh tế hợp tác xã được củng cố và duy trì, một số hợp tác xã đã chuyển sang hoạt động mạnh ở lĩnh vực dịch vụ, nhờ đó ngày càng phát huy hiệu quả. Đến nay, toàn huyện có 49 hợp tác xã (trong đó hoạt động lĩnh vực nông nghiệp 35 HTX, phi nông nghiệp 14 HTX); tuy nhiên, số HTX làm ăn hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp, một phần do thiếu vốn sản xuất, cũng như năng lực nắm bắt thị trường còn hạn chế; phương án sản xuất kinh doanh thiếu hiệu quả. Qua theo dõi tình hình hoạt động trong năm của các HTX nông nghiệp có 07 đơn vị tốt, 06 đơn vị khá, 09 đơn vị trung bình, 04 đơn vị yếu; các hợp tác xã phi nông nghiệp có 05 đơn vị tốt, 01 đơn vị khá, 03 đơn vị trung bình (số HTX còn lại không có báo cáo tài chính và tổng kết hàng năm).

2. Tình hình đầu tư phát triển, xây dựng nông thôn mới.

Tổng vốn đầu tư phát triển ước khoảng 7.000 tỷ đồng, đạt 96% kế hoạch, tăng 8,2% so cùng kỳ; trong đó, xây dựng cơ bản 4.832 tỷ đồng.

a) Quản lý đầu tư xây dựng: Công tác đầu tư xây dựng trong thời gian qua được tập trung chỉ đạo chặt chẽ, các công trình được bố trí vốn đầu tư đều đã có hồ sơ, thủ tục theo đúng quy định hiện hành, nên chủ động trong công tác quản lý, thanh toán và đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các dự án trong kế hoạch.

Nguồn vốn ngân sách huyện: UBND huyện đã bố trí 68,08 tỷ đồng (gồm trả nợ vốn vay 11,0 tỷ đồng, phân bổ đầu tư 54,52 tỷ đồng, đối ứng xây dựng các công trình theo đề án 2,56 tỷ đồng); nguồn vốn phân bổ đầu tư gồm 14 công trình đã quyết toán vốn đầu tư, 88 công trình chuyển tiếp, 58 công trình xây dựng mới. Đến nay, tiếp tục thi công các công trình chuyển tiếp, 15 công trình xây dựng mới đang thi công và đã lựa chọn nhà thầu thi công các công trình còn lại. Khối lượng giải ngân ước thực hiện 52.35 tỷ đồng, đạt 94,7% kế hoạch.

Nguồn vốn mục tiêu KTTC tỉnh hỗ trợ: Năm 2019, bố trí 7,3 tỷ đồng phân bổ đầu tư 08 công trình; trong đó có 07 công trình chuyển tiếp và 01 công trình xây dựng mới. Đến nay, trong số 07 công trình chuyển tiếp có 02 công trình đã nghiệm thu hoàn thành, 05 công trình đang thi công; 01 công trình đầu tư xây dựng mới đã lựa chọn nhà thầu và đang triển khai thi công; khối lượng giải ngân ước thực hiện 6,85 tỷ đồng, đạt 93,8% kế hoạch.

Vốn ngân sách tỉnh do Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư: Năm 2019 bố trí 61,7 tỷ đồng, phân bổ đầu tư 20 công trình, gồm 14 công trình chuyển tiếp (trong đó 8 công trình đang thi công, 6 công trình đã quyết toán) và 06 công trình xây dựng mới. Đến nay, các công trình chuyển tiếp đang thi công; công trình đầu tư xây dựng mới đã lựa chọn nhà thầu và đang triển khai thi công; khối lượng giải ngân ước thực hiện 80,69% kế hoạch.

Nguồn vốn các Chương trình mục tiêu: Chương trình 30a: bố trí 5 tỷ đồng, đầu tư 05 công trình; chương trình 135: bố trí 1,1 tỷ đồng, đầu tư 02 công trình. Hiện nay đang triển khai thi công.

b) Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trong năm 2019, đã thực hiện công tác GPMB 21 dự án, trong đó có 11 dự án mới, 10 dự án chuyển tiếp; tổng diện tích đất thu hồi là 317 ha, có 1.096 hộ bị ảnh hưởng, có 121 hộ thuộc diện tái định cư, tổng số lăng mộ bị di dời là 1.802 cái. Một số công trình lớn và trọng điểm đang được tập trung chỉ đạo thực hiện như: Khu liên hợp sản xuất lắp ráp Kim Long motors Huế, Đường phía Đông đầm Lập An, Mở rộng hầm Hải Vân, Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, Khu du lịch suối Voi, Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp La Sơn (giai đoạn 1)… Nhìn chung tiến độ công tác GPMB các dự án đảm bảo yêu cầu.

c) Chương trình xây dựng nông thôn mới từng bước phát huy hiệu quả: Nhằm hoàn thiện các tiêu chí nông thôn mới, trong năm đã bố trí 11,5 tỷ đồng, đầu tư 18 công trình (gồm 05 công trình chuyển tiếp, 13 công trình xây dựng mới); khối lượng thi công và vốn giải ngân 9,447 tỷ đồng, đạt 82,14% kế hoạch.

Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi theo cơ chế đặc thù, đã thực sự lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng dân cư và đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng trong việc hoàn thành tiêu chí nông thôn mới.

Đến cuối năm 2019, có 06 xã đạt chuẩn NTM (gồm Lộc Bổn, Lộc An, Lộc Điền, Vinh Hưng, Vinh Hiền, Lộc Trì); 02 xã đạt 19 tiêu chí đang làm hồ sơ đề nghị công nhận xã đạt chuẩn NTM (Lộc Hòa, Vinh Mỹ); 01 xã đạt 17 tiêu chí (Vinh Hải); 03 xã đạt 16 tiêu chí (Xuân Lộc, Lộc Bình, Vinh Giang); 01 xã đạt 12 tiêu chí (Lộc Thủy); 02 xã đạt 11 tiêu chí (Lộc Tiến, Lộc Vĩnh).

3. Thu chi ngân sách:

Tập trung chỉ đạo quản lý, điều hành thu ngân sách ngay từ đầu năm, đặc biệt đã tập trung bám sát dự toán, khai thác triệt để các nguồn thu, chống thất thu, đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế. Tổng thu ngân sách nhà nước tại địa phương ước đạt 218,551 tỷ đồng, đạt 124% kế hoạch; trong đó, thu cân đối ngân sách 215,685 tỷ đồng, đạt 124% kế hoạch, bằng 115% so với cùng kỳ. Một số khoản thu đạt cao như: thuế ngoài quốc doanh đạt 137%, lệ phí trước bạ 131%, thu cấp quyền sử dụng đất 121%…

Tổng chi ngân sách nhà nước trong năm là 657,240 tỷ đồng, đạt 122% kế hoạch, bằng 107% so với cùng kỳ (chi ngân sách tăng cao do bổ sung nhiều nhiệm vụ không nằm trong kế hoạch từ đầu năm như: chi chương trình mục tiêu quốc gia, mục tiêu ngân sách tỉnh; chi chuyển nguồn; chi kết dư ngân sách…).

4. Quản lý quy hoạch, tài nguyên môi trường và trật tự xây dựng.

- Công tác quy hoạch: Tập trung thực hiện hoàn thành các đồ án quy hoạch xây dựng chuyển tiếp và triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch theo kế hoạch năm 2019; đã phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới các xã (Lộc Thủy, Lộc Tiến và Lộc Vĩnh), hoàn thiện phương án Quy hoạch chi tiết Mở rộng nghĩa trang nhân dân Trường Đồng, điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Lộc Bình, xã Lộc Bổn, hoàn thiện đề án đô thị mới La Sơn đạt tiêu chuẩn loại V trình tỉnh thống nhất chủ trương thực hiện các thủ tục theo quy định. Lập hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị mới Vinh Hiền tại khu vực đầm Hải Phú giáp xã Lộc Bình, phục vụ thực hiện dự án Khu du lịch nghĩ dưỡng phát triển thể chất kết hợp vui chơi, thể thao Lộc Bình…

- Quản lý đất đai, tài nguyên môi trường: Từ đầu năm đến nay, đã cấp 540 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với diện tích 70,95 ha; lũy kế đến nay, đã cấp được 107.023 giấy, với diện tích 21.591,89 ha, đạt tỷ lệ 98,68% so với tổng diện tích đất cần cấp. Các loại đất đã cấp trong năm gồm: Đất sản xuất nông nghiệp 185 giấy, diện tích 44,44 ha; đất lâm nghiệp 03 giấy, diện tích 1,9 ha; đất nuôi trồng thủy sản 21 giấy, diện tích 5,57 ha; đất ở đô thị 60 giấy, diện tích 2,63 ha; đất ở nông thôn 264 giấy, diện tích 16,21 ha; đất tín ngưỡng 07 giấy, diện tích 0,2 ha.

Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đến nay đã cấp đổi được 28.380 giấy, với tổng diện tích 3.195,75 ha, đạt tỷ lệ: 42,13% so với tổng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp; gồm: Đất sản xuất nông nghiệp 18.292 giấy, diện tích 1.986,19 ha; đất lâm nghiệp 251 giấy, diện tích 252,85 ha; đất nuôi trồng thủy sản 665 giấy, diện tích 203,76 ha; đất ở đô thị 1.543 giấy, diện tích 98,53 ha; đất ở nông thôn 5.771 giấy, diện tích 492,76 ha..

Tiếp tục thực hiện Đề án thu gom và vận chuyển rác thải, không để xảy ra tình trạng rác thải tồn đọng tại các chợ và khu đông dân cư. Tuyên truyền, tổ chức thực hiện Đề án Ngày Chủ nhật xanh “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm xanh – sạch – sáng” với nhiều hoạt động thiết thực, hiệu quả; trên địa bàn toàn huyện đã tổ chức phát động 18 lần ra quân đồng loạt, với hơn 31.008 lượt người tham gia, thu gom gần 643 m3 rác thải đến điểm tập kết xử lý rác, trồng được gần 3.566 cây xanh, lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng dài 8,65 km, có hơn 273,6 km các tuyến đường và 73 trường học được dọn dẹp, phát quang, làm vệ sinh xanh - sạch - sáng, có hàng trăm băng rôn, khẩu ngữ được tuyên truyền...

- Công tác quản lý trật tự xây dựng: Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm, ngăn chặn kịp thời các trường hợp khi mới phát sinh; từ đầu năm đến nay, phát hiện 22 trường hợp xây dựng vi phạm (giảm 47% so với năm 2018); đã lập Biên bản vi phạm hành chính 20 trường hợp vi phạm (có 02 trường hợp đã tự tháo dỡ phần công trình vi phạm), ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính 11 trường hợp, 02 trường hợp tự tháo dỡ và khắc phục hậu quả, ban hành Quyết định cưỡng chế 01 trường hợp, 06 trường hợp đang tiến hành xử lý các bước tiếp theo.

5. Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

a) Giáo dục và Đào tạo:

Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực của học sinh; đầu tư mở rộng cơ sở vật chất các trường học, trang thiết bị, nhằm phục vụ tốt cho công tác dạy và học. Tập trung chỉ đạo các trường cận chuẩn hoàn thiện các tiêu chí, tiêu chuẩn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, đảm bảo lộ trình kế hoạch đã xây dựng.

Đã tổ chức tổng kết năm học 2018-2019 với các kết quả: Chất lượng hai mặt hạnh kiểm và học lực các bậc học có chuyển biến, đạt mức trung bình chung toàn tỉnh; kết quả cuối năm học 2018-2019 có 2.281/2.082 học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học, đạt 99,99%; xét tốt nghiệp THCS có 1.983/1.985 học sinh tốt nghiệp THCS, đạt 99,9%. Kết quả kỳ thi THPT quốc gia năm 2019, toàn huyện có 1.260/1.365 học sinh tốt nghiệp, đạt 92,30% (Trường THPT Thừa Lưu: 372/392 học sinh tốt nghiệp, đạt 94,89%; Trường THPT An Lương Đông: 397/433 học sinh tốt nghiệp, đạt 91,68%; Trường THPT Vinh Lộc: 299/327 học sinh tốt nghiệp, đạt 91,43%; Trường THPT Phú Lộc: 189/209 học sinh tốt nghiệp, đạt 90,43%; Trung tâm GDNN-GDTX: 03/04 học sinh tốt nghiệp, đạt 75%). Tham gia kỳ thi học sinh giỏi bậc THCS cấp tỉnh, kết quả đạt 107 giải, trong đó có 2 giải nhất, 15 giải nhì, 44 giải ba và 46 giải khuyến khích, đứng thứ 2 toàn tỉnh.

Toàn huyện có 27 trường đạt chuẩn quốc gia (mầm non 05 trường, tiểu học 14 trường, THCS 05 trường, THPT 03 trường), chiếm tỷ lệ 36,99%. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non 05 tuổi cho 18/18 xã, thị trấn; phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 03 có 18/18 xã, thị trấn; phổ cập giáo dục THCS có 18/18 xã, thị trấn đạt mức độ 2 và 07/18 xã, thị trấn đạt mức độ 3. Công tác phổ cập giáo dục - xóa mù chữ đạt chỉ tiêu đề ra.

b) Y tế, dân số, gia đình, trẻ em:

Công tác phòng chống dịch bệnh được chú trọng; đã tiêm chủng đầy đủ 07 loại vắc xin cho 1.392 trẻ, bằng 98% cùng kỳ; tiêm uốn ván sơ sinh cho 1.498 phụ nữ có thai, bằng 103,3% cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay đã phát hiện 430 ca bệnh sốt xuất huyết, 03 ca bệnh tay chân miệng, 14 ca sởi. Đã chỉ đạo ngành y tế tiến hành điều tra dịch tễ tại khu vực bệnh nhân đang sinh sống; tiến hành phun hóa chất xử lý ổ dịch, thau vét bọ gậy xung quanh khu vực hộ dân có gia đình bệnh nhân và triển khai rộng hơn sang các thôn khác.

Thực hiện tốt công tác truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản - KHHGĐ trên địa bàn 18 xã, thị trấn nhằm phấn đấu giảm tỷ lệ sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Tiếp tục theo dõi kiểm tra và giám sát cân trẻ dưới 2 tuổi hàng tháng, hướng dẫn thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 7%.

Phối hợp với Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh và Văn phòng dự án Zhishan Foundation Taiwan tổ chức trao học bổng đợt I năm 2019 cho 97 em học sinh nghèo vượt khó, với tổng số tiền 65.000.000 đồng. Tổ chức điểm Tháng hành động trẻ em với chủ đề “Chung tay vì trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số” tại xã Lộc Bình.

c) Văn hóa thông tin, thể dục thể thao:

Trong các dịp lễ, tết, các ngành, địa phương đã tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ bà con nhân dân khá sôi động, các lễ hội dân gian truyền thống được tái hiện, đáp ứng được yêu cầu vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm và an toàn, như lễ hội bài chòi, lễ hội cầu ngư và đua ghe truyền thống… tạo được bộ mặt xã hội tươi mới. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ mừng Đảng - mừng Xuân đã được tổ chức chu đáo và thiết thực. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, nghệ thuật; trong đó, tập trung đợt tuyên truyền cao điểm trong toàn huyện nhân dịp các ngày lễ, kỷ niệm lớn của quê hương, đất nước, thông qua các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức cổ động trực quan. Tham gia Giải Việt dã truyền thống tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XXVII – 2019; kết quả huyện Phú Lộc đã đạt giải ba đồng đội nữ, giải ba đồng đội nam và chung cuộc là giải ba toàn đoàn.

Chỉ đạo tổ chức đoàn kiểm tra các hoạt động dịch vụ văn hóa công cộng và trò chơi điện tử công cộng, rà soát hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke trên địa bàn huyện.

d) Lao động, việc làm, Người có công và an sinh xã hội:

Công tác đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm, gắn đào tạo nghề với nhu cầu thị trường, kết quả trong năm có 1.596 lao động được đào tạo, đạt 100% KH; số lao động có việc làm sau khi đào tạo 750 người; số lao động được tạo việc làm mới 2.100 người đạt 100% KH. Tổ chức kiểm tra hồ sơ pháp lý của 14 doanh nghiệp thực hiện công tác XKLĐ trên địa bàn; phối hợp với UBND các xã, thị trấn, doanh nghiệp tuyên truyền, tư vấn và triển khai các chính sách về công tác Xuất khẩu lao động, đặc biệt là các chính sách cho người lao động tại các địa phương bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển; kết quả có 173 lao động đã xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tổ chức Sàn sao dịch việc làm cho 19 doanh nghiệp tham gia tuyển dụng, tại Sàn giao dịch công ty Laguna và Bilimax đã tuyển dụng 174 vị trí việc làm; phê duyệt kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, hồ sơ xuất khẩu lao động và hồ sơ học sinh, sinh viên thuộc đối tượng gia đình bị ảnh hưởng môi trường biển cho 377 hồ sơ, với tổng số tiền 3,2 tỷ đồng; lũy kế đến nay đã chi trả 1.250 hồ sơ, với kinh phí hơn 11,35 tỷ đồng.

Tiếp nhận, thụ lý và giải quyết 245 hồ sơ liên quan đến lĩnh vực chích sách có công, gồm 92 hồ sơ mai táng phí, 95 hồ sơ thờ cúng, 02 hồ sơ người HĐKC bị nhiễm CĐHH, 04 hồ sơ đề nghị truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, 06 hồ sơ truy tặng Huân chương độc lập, 22 hồ sơ đính chính thông tin trong giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, 05 hồ sơ trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng chiến, 02 hồ sơ trợ cấp chế độ người HĐCM, HĐKC bị địch bắt tù đày, 12 hồ sơ trợ cấp cho thân nhân Mẹ VNAH, 05 hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng người có công theo Quyết định số 43/2016 của UBND tỉnh. Toàn huyện hiện có 303 mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng và truy tặng, hiện nay còn sống 09 mẹ.

Công tác bảo trợ xã hội, đã tổ chức tiếp nhận, thụ lý và giải quyết 1.690 hồ sơ đối tượng bảo trợ xã hội; trong đó, 396 hồ sơ mai táng phí, 616 hồ sơ hưởng mới (khuyết tật, cao tuổi, khác), 581 hồ sơ thôi hưởng và 88 hồ sơ điều chỉnh mức hưởng, hướng dẫn thủ tục chuyển 09 đối tượng vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.

6. Công tác cải cách hành chính, khoa học công nghệ:

a) Công tác cải cách hành chính được tập trung chỉ đạo, trọng tâm là cải cách tổ chức bộ máy, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; trong năm 2019 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, hệ thống văn bản QPPL trên các lĩnh vực được rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, việc xây dựng Trung tâm Hành chính công, Bộ phận TN&TKQ cấp xã theo hướng hiện đại đã hạn chế việc đi lại nhiều lần khi thực hiện nhiều TTHC thông qua gói dịch vụ bưu chính công ích. Bước đầu xây dựng được cơ sở dữ liệu điện tử về giải quyết hồ sơ cho công dân, tổ chức về giao dịch TTHC thông qua số hóa hồ sơ, tăng cường và nâng cao khả năng của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ trên môi trường mạng; kiểm soát, thống kê kết quả và tình hình giải quyết TTHC của xã, thị trấn, huyện trên phần mềm; việc giải quyết TTHC được thực hiện nghiêm túc phương châm, chính sách chất lượng đã công bố “Công khai – minh bạch – hiệu quả - thân thiện – đúng hẹn – đơn giản”. Với những kết quả đạt được bước đầu đa số cá nhân, tổ chức hài lòng với thái độ phục vụ của công chức tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công, Bộ phận TN&TKQ cấp xã, đồng thuận với chủ trương thành lập Trung tâm Hành chính công, Bộ phận TN&TKQ cấp xã của lãnh đạo tỉnh, huyện trong việc triển khai Nghị quyết 02 của Tỉnh ủy, Nghị quyết 03 của Huyện ủy về chủ trương thành lập Trung tâm Hành chính công, Bộ phận TN&TKQ cấp xã.

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan hành chính nhà nước được điều chỉnh, sắp xếp phù hợp theo lộ trình, quản lý nhà nước tốt hơn. Trách nhiệm, kỹ năng, nghiệp vụ hành chính, tinh thần, thái độ phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng lên. Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từng bước được đổi mới, hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường.

Việc triển khai thực hiện Chương trình số 99, 100/CTr-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh đúng theo lộ trình như: Đã trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh thông qua Đề án sáp nhập UBND xã Vinh Hải và xã Vinh Giang thành xã Giang Hải; Đề án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; Đề án sáp nhập các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn huyện Phú Lộc, giai đoạn 2019-2025; Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn huyện.

b) Về khoa học và công nghệ, tiếp tục thực hiện dự án "Ứng dụng Khoa học công nghệ để xây dựng mô hình trồng hoa lan Mokara trong nhà lưới theo hướng công nghệ cao” từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ. Tổ chức thực hiện dự án KH&CN năm 2019, gồm: Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng mô hình nuôi cá Chình thương phẩm trên sông Truồi, xã Lộc An, huyện Phú Lộc và dự án “Tạo lập, bảo hộ và quảng bá nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm cá Vẩu Cầu Hai, huyện Phú Lộc” theo Quyết định số 36/QĐ-HĐQLQ ngày 30/11/2018 của Hội đồng Quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổ chức hướng dẫn các đơn vị, cá nhân có liên quan tiến hành các thủ tục đăng ký nhãn hiệu cho các sản phẩm địa phương.

Về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng: Thường xuyên giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xăng, dầu diezel, khí dầu mỏ hóa lỏng; kiểm tra nhãn hàng hóa, hạn sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, điều kiện bảo quản hàng hóa, cân đối chứng, tình hình quản lý và sử dụng các phương tiện đo ở các chợ và các cơ sở kinh doanh vàng trên địa bàn huyện.

7. Lĩnh vực an ninh, quốc phòng và giải quyết đơn thư khiếu nại:

a) Tình hình an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, lực lượng vũ trang thực hiện tốt việc xây dựng và triển khai kế hoạch trực bảo vệ cơ quan, đơn vị 24/24 giờ trước, trong và sau các ngày lễ lớn. Tổ chức tốt công tác giao nhận quân năm 2019 đảm bảo yêu cầu và chỉ tiêu được giao; gồm 193 thanh niên, đạt 100% chỉ tiêu đề ra (tham gia nghĩa vụ quân sự 175 người, nghĩa vụ Công an nhân dân 18 người); hoàn thành diễn tập phòng thủ xã, thị trấn, diễn tập PCCCR và TKCN năm 2019, đảm bảo nội dung, yêu cầu và an toàn theo quy định.

Tuy vậy, hoạt động tội phạm, vi phạm pháp luật tuy có giảm, nhưng tính chất, mức độ, hậu quả nghiêm trong hơn. Đã phát hiện 38 vụ tội phạm về trật tự xã hội, giảm 26 vụ so với cùng kỳ; tội phạm ma túy 05 vụ, giảm 05 vụ so với cùng kỳ, thu được 260 viên ma túy tổng hợp, 05 gói ma túy đá.

b) An toàn giao thông:

- Tai nạn giao thông đường bộ: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn huyện Phú Lộc xảy ra 80 vụ làm chết 40 người, bị thương 74 người. So với cùng kỳ năm trước giảm 12 vụ; số người chết tăng 11 người; số người bị thương giảm 6 người.

- Tai nạn giao thông đường sắt: Xảy ra 03 vụ, làm bị thương 01 người; so với cùng kỳ tăng 01 vụ, giảm 01 người chết, số người bị thương không tăng giảm so với cùng kỳ.

- Tai nạn giao thông đường thủy không xảy ra.

c) Về công tác tiếp công dân: Tính đến ngày 18/11/2019, UBND huyện đã tiến hành 57 cuộc tiếp công dân; trong đó: có 35 cuộc tiếp công dân thường xuyên tại Ban Tiếp công dân huyện với 32 lượt ý kiến/35 lượt công dân (trong đó có 01 đoàn 08 người); 22 cuộc tiếp công dân định kỳ tại Ban Tiếp công dân huyện và UBND các xã, thị trấn: Vinh Hiền, Vinh Hải, Vinh Hưng, Vinh Giang, Lộc Hòa, Lộc Thủy, Lộc An, Lộc Điền, Lộc Trì, thị trấn Phú Lộc, thị trấn Lăng Cô với 26 lượt ý kiến/28 lượt công dân.

d) Về giải quyết đơn thư: Tính đến ngày 18/11/2019, UBND huyện tiếp nhận được 325 đơn, giảm 5,6% đơn so với cùng kỳ (khiếu nại 18 đơn; tố cáo 15 đơn; tranh chấp: 18 đơn; kiến nghị, phản ánh 274 đơn). Trong đó: Đơn đủ điều kiện xử lý: 290 đơn, giảm 11% so với cùng kỳ (gồm 143 đơn không thuộc thẩm quyền, tăng 7,5% so với cùng kỳ và 147 đơn thuộc thẩm quyền, giảm 23,5% so với cùng kỳ). Đơn không đủ điều kiện xử lý: 35 đơn, tăng 84,2% so với cùng kỳ.

Kết quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền: Đã giải quyết 127/147 đơn (06 đơn khiếu nại; 01 đơn tố cáo; 120 đơn kiến nghị, phản ánh), đạt 86,39%; còn lại 20 đơn (01 đơn khiếu nại; 01 đơn tố cáo; 01 đơn tranh chấp; 17 đơn kiến nghị, phản ánh), UBND huyện đang chỉ đạo các cơ quan khẩn trương giải quyết.

III. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ.

1. Công tác quản lý tài nguyên và môi trường còn nhiều hạn chế; tình trạng lấn chiếm đất đai, khai thác trái phép cát, đất làm vật liệu san lấp, đặc biệt trên địa bàn Khu Kinh tế Chân Mây – Lăng Cô vẫn còn xảy ra nhưng chưa được các địa phương quan tâm, xử lý kịp thời.

2. Lĩnh vực dịch vụ vẫn còn một số hạn chế nhất định. Sản phẩm du lịch tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn hạn chế, chưa thu hút được du khách; hoạt động thương mại cần phải kiểm tra, chấn chỉnh việc niêm yết giá, chất lượng hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, hóa đơn bán hàng... Chất lượng khám chữa bệnh, thái độ phục vụ của đội ngũ y bác sĩ chưa ngang tầm với chức trách, nhiệm vụ được giao, còn xảy ra nhiều sự cố trong điều trị.

3. Tình hình lây lan của bệnh dịch tả lợn Châu Phi vẫn diễn biến phức tạp, công tác phòng chống dịch bệnh đã được tập trung chỉ đạo quyết liệt của cả hệ thống chính trị; đã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng, kiểm soát giết mổ, giám sát vận chuyển xuất nhập lợn, tổ chức kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh… nhưng tốc độ lây lan rất nhanh chóng (đã có 930 hộ, 94 thôn, 17 xã đã bị dịch bệnh tấn công).

Tình trạng vi phạm quy định trong nuôi trồng thủy sản trên đầm phá còn đang diễn ra nhưng vẫn chưa được xử lý dứt điểm; các đối tượng khai thác bằng giã cào ven biển và các hoạt động khai thác hủy diệt trên đầm phá hoạt động mạnh, các Chi hội nghề cá và địa phương và cơ quan chức năng chưa có biện pháp ngăn chặn hữu hiệu.

4. Về thực hiện tiêu chí Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới còn thiếu bền vững, một số tiêu chí các xã đã đạt từ những năm trước nhưng đến nay có nguy cơ không đạt; xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, nâng cao còn chậm. Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở các xã Lộc Thủy, Lộc Tiến và Lộc Vĩnh chậm hoàn thành.

5. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là xuất khẩu lao động chưa được các địa phương thực sự quan tâm; sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể chưa đồng bộ còn xem nhẹ công tác xuất khẩu lao động, công tác triển khai tuyên truyền của các xã, thị trấn còn hạn chế.

6. Trong lĩnh vực nông nghiệp, còn nhiều HTX hoạt động yếu kém, các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 22%); vai trò của hợp tác xã chưa thể hiện rõ nét trong việc làm dịch vụ cho kinh tế hộ phát triển; tổ chức liên kết với các đơn vị cung ứng, tiêu thụ sản phẩm để tạo ra mối liên kết bền vững trong sản xuất còn nhiều mặt hạn chế.

7. Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo vẫn còn nhiều bất cập, số lượng đơn thư phát sinh nhiều, nên việc giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân nhìn chung còn chậm. Bên cạnh đó, một số cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì tham mưu giải quyết đơn chưa quan tâm đúng mức, sự phối hợp giữa các đơn vị chưa được đồng bộ, thiếu kịp thời dẫn đến tiến độ, chất lượng giải quyết đơn chưa đảm bảo theo yêu cầu.

8. Chất lượng tham mưu của một số ngành, lĩnh vực mặc dù đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu, chưa phát huy được vai trò chủ trì, công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các đơn vị còn thấp, chưa bám sát nhiệm vụ được giao của ngành mình; chưa thể hiện vai trò chủ trì, phối hợp; chế độ thông tin, báo cáo một số đơn vị chưa nghiêm túc làm ảnh hưởng đến quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND huyện.

9. Trong công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, xây dựng thực hiện chưa đảm bảo thời gian quy định.

IV. RÀ SOÁT CÁC CHỈ TIÊU KTXH GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đến năm 2019

1. Giá trị sản xuất (giá cố định):  17.480 tỷ đồng (KH 21.660 tỷ đồng).

Trong đó:  - Dịch vụ chiếm tỷ trọng: 60,6% (KH 60,8%);

- Công nghiệp - xây dựng: 33,0% (KH 32,6%);

- Nông lâm ngư nghiệp: 6,4% (KH 6,6%).

2. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm: 12,9% (KH 15%)

3. Thu nhập bình quân đầu người đạt: 52 triệu đồng (KH 65-70 triệu đồng).

4. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước 616,551 tỷ đồng (KH 596,4 tỷ đồng); trong đó, thu cân đối ngân sách 215,685 tỷ đồng (KH 193,4 tỷ đồng).

5. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 4 năm: 26.500 tỷ đồng (KH 38.000 tỷ đồng).

6. Tỷ lệ đô thị hóa: 16,16% (KH 28%).

7. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1,3 - 1,5% (KH 1,13%).

8. Tạo việc làm hàng năm từ 2.100-2.200 người/năm (KH 2.000-2.200).

9. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt: 58,5% (KH 60%).

10. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 7,0% (KH 7%).

11. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch: 85,2% (KH >90%).

12. Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 48,5% (KH >49%).

13. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 40,0% (KH >50%).

14. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt 95% (KH >80%).

2. Dự báo khả năng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu.

a) Đối chiếu với 14 chỉ tiêu kế hoạch đề ra, có 09 chỉ tiêu đến năm 2020 có khả năng sẽ đạt và vượt:

1. Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đến năm 2019 ước đạt 616,551 tỷ đồng; trong đó thu cân đối ngân sách 215,685 tỷ đồng đạt tiến độ đề ra (chỉ tiêu đến năm 2020 đạt 596,4 tỷ đồng; trong đó thu cân đối ngân sách 193,4 tỷ đồng).

2. Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều giảm bình quân 1,3-1,5%/năm (chỉ tiêu giảm 1,13%).

3. Tạo việc làm mới bình quân hàng năm 2.100 – 2.200 lao động (chỉ tiêu là 2.000 - 2.200 lao động/năm).

4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 58,5% (chỉ tiêu 60%).

5. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 7,0% (chỉ tiêu 7%).

6. Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch 85,2% (chỉ tiêu > 90%).

7. Tỷ lệ độ che phủ rừng 48,5% (chỉ tiêu > 49%).

8. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 40,0% (chỉ tiêu > 50%).

9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân 95%, (chỉ tiêu > 80%).

b) Có 05 chỉ tiêu trong 4 năm qua đạt thấp, cần phải đặc biệt quan tâm và có giải pháp tích cực, đồng bộ để đạt mức cao nhất, đó là:

1. Giá trị sản xuất (giá cố định) 17.480 tỷ đồng (chỉ tiêu 21.660 tỷ đồng).

2. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm 12,9% (chỉ tiêu 15%)

3. Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2015 - 2019 tăng 11,2%, đến năm 2019 đạt 52 triệu đồng (chỉ tiêu giai đoạn 2015 - 2020 tăng 15,6%, đến năm 2020 đạt 65 - 70 triệu đồng).

4. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 04 năm 2016-2019 là 26.500 tỷ đồng, đạt 70% kế hoạch (chỉ tiêu 38.000 tỷ đồng).

5. Tỷ lệ đô thị hóa 16,16%, (chỉ tiêu 28%).

 

PHẦN II

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ NĂM 2020

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu.

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu xây dựng Phú Lộc thành trung tâm dịch vụ du lịch năng động. Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, đưa ngành du lịch thật sự trở thành mũi nhọn; ưu tiên phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, công nghệ cao; phát triển nông nghiệp toàn diện, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất, hiệu quả; xây dựng nền kinh tế của huyện theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân; thực hiện kịp thời và có hiệu quả các chính sách xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, an ninh nông thôn, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, toàn diện đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.

2. Các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu năm 2020:

1. Thu Ngân sách nhà nước tại địa phương        : 251,810 tỷ đồng

Trong đó thu cân đối ngân sách                        : 250,310 tỷ đồng

2. Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn             : 564,994 tỷ đồng

3. Thu nhập bình quân đầu người                      : 60 triệu đồng

4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội                          : 7.500 tỷ đồng

5. Tổng diện tích gieo trồng lúa                         :  6.700 ha

6. Sản lượng lương thực có hạt                           : 41,250 nghìn tấn

7. Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản     : 10.520 tấn

Trong đó: Sản lượng nuôi trồng                        : 3.000 tấn

                 Sản lượng đánh bắt thủy sản            : 7.520 tấn

8. Lượt khách du lịch                                         : 1.415 nghìn lượt

          9. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội : 5.089 tỷ đồng

10. Tỷ lệ hộ nghèo                                             : 4,1%

11. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng       : 6,7%

12. Tạo việc làm mới                                         : 2.000 người

13. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt                     : 60,0%

14. Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch                     : 90,0%

15. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới                   : Tăng 01-02 xã

16. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân           : Đạt 96,0%

17. Số người tham gia bảo hiểm xã hội và thất nghiệp:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt trên 94%);

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện 830 người;

- Bảo hiểm thất nghiệp đạt trên 94%.

II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH KTXH TRỌNG ĐIỂM

1. Chương trình xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội.

2. Chương trình cải cách hành chính.

3. Chương trình phát triển dịch vụ - du lịch.

4. Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị.

5. Chương trình hỗ trợ phát triển Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và các dự án trên địa bàn huyện.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU

1. Phát triển sản xuất

a) Ngành dịch vụ:

Phương hướng chung: Phát triển lĩnh vực dịch vụ theo hướng đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng, tạo bước đột phá, thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là động lực chính thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác cùng phát triển. Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, đặc biệt chú trọng phát triển dịch vụ du lịch chất lượng cao.

Thương mại: Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, bảo đảm hành lang pháp lý cho mọi thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Nghiên cứu mở rộng đầu tư các chợ đầu mối ở Vinh Mỹ, Lộc Điền và hệ thống các siêu thị mini nhằm đáp ứng tốt thị trường tại chỗ và hợp tác thương mại để cung ứng hàng hoá phục vụ nhân dân, đặc biệt là cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các khu du lịch, khu công nghiệp, các đô thị, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô... Phấn đấu tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng từ 16-17%/năm.

Du lịch: Đẩy mạnh phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tiếp tục xây dựng Khu du lịch quốc gia Lăng Cô - Cảnh Dương thành trung tâm du lịch tổng hợp chất lượng cao, đạt trình độ khu vực và quốc tế. Phát triển đa dạng các loại hình du lịch; du lịch sinh thái, du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch lễ hội - nhân văn. Gắn phát triển du lịch với bảo vệ cảnh quan môi trường, hệ sinh thái động thực vật, hệ sinh thái đầm phá và giữ gìn truyền thống văn hóa tốt đẹp của địa phương. Phấn đấu lượt khách du lịch tăng từ 09-10%/năm, doanh thu du lịch tăng từ 1,7-2%.

Dịch vụ khác: Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ có tiềm năng lợi thế; chú trọng đầu tư phát triển dịch vụ cảng biển, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, dịch vụ khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, tư vấn pháp luật, dịch vụ công, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục đào tạo, dịch vụ nông nghiệp...

b) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:

Phát triển công nghiệp - TTCN, tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp tiềm năng của huyện như chế biến thủy, hải sản, nông sản, thực phẩm, chế biến gỗ, khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng...

Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Chân Mây, kêu gọi đầu tư khu công nghiệp La Sơn, cụm công nghiệp Vinh Hưng, triển khai xây dựng đề án cụm công nghiệp La Sơn để đưa vào hoạt động trong Khu công nghiệp La Sơn; tiếp tục nghiên cứu đầu tư hỗ trợ tạo vùng nguyên liệu cho dầu tràm Lộc Thủy nhằm thu hút lao động địa phương, góp phần nâng cao thu nhập, mức sống dân cư. Xây dựng một số thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp, làng nghề địa phương. Phát triển công nghiệp-TTCN gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển lâu dài, bền vững.

c) Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản:

Mục tiêu phát triển chung: Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng tăng trưởng, gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, các hệ sinh thái đầm phá, lâm sinh.

Nông nghiệp: Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học vào sản xuất; sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp; nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.

Duy trì đất lúa trên diện tích có điều kiện đầu tư thâm canh, chủ động tưới tiêu, ổn định diện tích gieo trồng lúa khoảng 6.700 ha. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án cánh đồng mẫu lớn và Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với đất trồng lúa thiếu nước. Đưa tỷ lệ giống lúa xác nhận vào sản xuất 100%, sản lượng lương thực có hạt đạt trên 41.000 tấn, trong đó lúa chất lượng cao chiếm khoảng 50%.

Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong các khâu từ chuyển đổi giống vật nuôi, thức ăn, phương thức và kỹ thuật chăn nuôi, phòng trừ dịch bệnh. Liên kết thực hiện mô hình chăn nuôi theo hướng hữu cơ, chuyển phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ sang mô hình gia trại, trang trại, chăn nuôi công nghiệp, tăng hiệu quả sản xuất. Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, tìm đầu ra ổn định để tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, theo dõi diễn biến bệnh dịch tả lợn châu Phi để có kế hoạch tái đàn chăn nuôi.

Lâm nghiệp: Phát triển kinh tế rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, nâng cao đời sống dân cư, bảo vệ môi trường. Tăng cường bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển. Đặc biệt chú trọng quản lý, bảo vệ tốt rừng đặc dụng, rừng sinh thái. Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu, gắn với các các cơ sở công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản xuất khẩu, đảm bảo diện tích khai thác và trồng mới rừng khoảng 2.000 – 2.200 ha/năm, diện tích trồng rừng gỗ lớn được cấp chứng chỉ khoảng 600 ha (lũy kế diện tích rừng gỗ lớn đạt 1.550 ha), duy trì độ che phủ trên 49%. Tăng cường xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm, lấn chiếm đất rừng, phá rừng đi đôi với việc xây dựng, thực hiện các đề án chuyển đổi nghề nghiệp, sinh kế cho các đối tượng ven rừng.

- Thủy sản: Tăng cường đánh bắt xa bờ, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp theo hướng khai thác các loại hải sản có giá trị kinh tế cao như cá ngừ đại dương, tôm, mực, các loài thuỷ hải sản xuất khẩu, gắn kết phát triển kinh tế với quốc phòng an ninh, vươn khơi khai thác hải sản cùng với việc bảo vệ, giữ gìn biển đảo của Tổ quốc. Phát triển các dịch vụ hậu cần nghề cá: cung cấp nước đá, xăng dầu, ngư lưới cụ, giống, thức ăn; các cơ sở thu mua thủy sản, bảo quản, sơ chế và kết hợp với sửa chữa tàu thuyền... phục vụ tốt nghề khai thác thuỷ hải sản. Tiếp tục tuyên truyền, vận động ngư dân không sử dụng phương tiện hủy diệt trong khai thác thủy sản, không hoạt động các nghề bị cấm; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo Thông tư 19/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hoàn thành và thực hiện tốt Đề án Quản lý, khai thác mặt nước đầm Lập An.

Ổn định diện tích nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1.300 ha, trong đó diện tích nuôi thuỷ sản nước lợ 800-900 ha (trong đó nuôi tôm công nghiệp 150 - 200 ha); tổng sản lượng thuỷ sản đạt khoảng 10.520 tấn, trong đó khai thác biển và sông đầm 7.520 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 3.000 tấn.

d) Củng cố phát triển kinh tế tập thể:

Tiếp tục quán triệt, chỉ đạo thực hiện nghị quyết 13-NQ/TU ngày 29/11/2002 của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 09-NQ/HU ngày 20/4/2003 của Huyện ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tập trung chỉ đạo các giải pháp để thực hiện có hiệu quả Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 19/01/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới giai đoạn 2018 – 2020. Xây dựng các dự án, kế hoạch ưu tiên phát triển các HTX nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; hỗ trợ các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả; hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp có năng lực tiêu thụ nông sản. Tổ chức đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX để kiện toàn, sáp nhập, giải thể các HTX làm ăn kém hiệu quả.

2. Đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng

a) Phát triển kết cấu hạ tầng: Từng bước xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng mạng lưới giao thông, hệ thống lưới điện, thuỷ lợi, cấp nước, bưu chính - viễn thông,... tạo tiền đề quan trọng đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới mạng lưới giao thông đảm bảo lưu thông thông suốt giữa các vùng, gắn với việc khai thác kinh tế tuyến biển, Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các tuyến đường ven biển, đầm phá, phục vụ phát triển kinh tế, mở rộng đô thị, giãn dân, chống bị chia cắt trong mùa mưa lũ và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Huy động mọi nguồn lực đầu tư, khuyến khích xã hội hoá, thực hiện tốt phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" để xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng.

- Giao thông: Phối hợp và tạo điều kiện tốt để tiếp tục nâng cấp, mở rộng các công trình giao thông quan trọng như Mở rộng hầm đường bộ Hải Vân, mở rộng hầm đường bộ Phước Tượng – Phú Gia, nâng cấp quốc lộ 49B, đường Hồ Chí Minh Cam Lộ - La Sơn, mở rộng đường vào Vườn quốc gia Bạch Mã,... Từng bước đầu tư nâng cấp, xây dựng đồng bộ, hiện đại hoá giao thông đô thị; tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng xây dựng mới mạng lưới giao thông nông thôn; hoàn thành cơ bản bê tông hoá, nhựa hoá hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn.

- Cấp điện: Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới điện trên địa bàn huyện, đáp ứng nhu cầu điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt dân cư. Ưu tiên đầu tư cấp điện cho các vùng trọng điểm du lịch, các thị trấn, đô thị. Chú trọng chất lượng điện thông qua đầu tư, nâng cấp lưới điện. 

- Bưu chính - viễn thông: Phát triển mở rộng mạng lưới bưu chính trên địa bàn huyện. Phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục, đại lý, từng bước ứng dụng công nghệ hiện đại, tự động hóa mạng lưới bưu chính. Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông có công nghệ hiện đại, dung lượng lớn, tốc độ nhanh, chất lượng cao. Phổ cập các dịch vụ viễn thông, internet và các dịch vụ mới, thực hiện đề án số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình mặt đất.  

- Thuỷ lợi và cấp nước: Tiếp tục triển khai hoàn thiện các dự án thuỷ lợi và xây dựng mới một số công trình nhằm điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt vào mùa mưa và cung cấp nước tưới vào mùa khô. Kiên cố hoá hệ thống đê, kè, cống ngăn mặn trên địa bàn các xã khu 3. Cải tạo và xây dựng mới các công trình thủy lợi nhỏ, các hồ đập ở vùng gò đồi.

Cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước hiện có và xây mới một số nhà máy nước trên địa bàn. Hoàn thành xây dựng hệ thống cấp nước từ hồ Truồi cho các xã ven biển, đầm phá của huyện. Đến năm 2020, đảm bảo trên 90% dân số được dùng nước sạch; đảm bảo nước sạch cho các đô thị, khu vực nông thôn, vùng miền núi, ven biển.

b) Công tác giải phóng mặt bằng: Tích cực phối hợp thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để triển khai xây dựng các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn, chú trọng công tác đối thoại để vận động, thuyết phục các hộ gia đình, tổ chức và cá nhân chấp hành.

3. Tài chính ngân sách

Triển khai đồng bộ các giải pháp tăng nguồn thu, đôn đốc các nguồn thu đạt thấp; đẩy mạnh công tác chống thất thu, nợ đọng thuế nhằm hoàn thành kế hoạch đề ra. Tập trung đẩy mạnh công tác đấu giá thu tiền sử dụng đất theo kế hoạch đã được phê duyệt nhằm tạo nguồn thu đầu tư cơ sở hạ tầng. Tổ chức xây dựng hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh.

4. Quản lý quy hoạch, tài nguyên môi trường và trật tự xây dựng.

Hoàn thành công tác lập và phê duyệt các dự án, đồ án quy hoạch đảm bảo chất lượng, tiến độ: Quy hoạch chi tiết trục vành đai đô thị mới La Sơn; quy hoạch chi tiết nghĩa trang nhân dân thị trấn Lăng Cô và các xã; quy hoạch điều chỉnh xây dựng nông thôn mới...

Chỉ đạo tổ chức lập quy hoạch phân lô các khu tái định cư, khu dân cư mới theo định hướng quy hoạch xây dựng Nông thôn mới và quy hoạch chung đô thị để tạo quỹ đất đấu giá và bố trí tái định cư. Tập trung công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng, tổ chức bán đấu giá giao quyền sử dụng đất để đầu tư các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách huyện.

Phát triển kinh tế - xã hội gắn kết với bảo vệ tài nguyên, cải thiện môi trường. Sử dụng các biện pháp quản lý, bảo vệ có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh gây ô nhiễm tài nguyên đất, rừng, nguồn nước... Chú trọng giảm thiểu tác động tiêu cực của quá trình đô thị hóa, phát triển các khu, cụm công nghiệp, hoạt động du lịch, dịch vụ tới môi trường sinh thái.

Tăng cường các quy định, quy chế bảo vệ môi trường, nhất là ở các khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, khu du lịch sinh thái biển Lăng Cô... Giải quyết triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Ưu tiên đầu tư xây dựng các dự án chống sạt lở bờ sông, bờ biển, dự án thoát nước mặt, xử lý nước thải, chất thải rắn cho các thị trấn và các khu dân cư tập trung. Tổ chức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về giữ gìn vệ sinh môi trường các vùng nông thôn, các cụm dân cư nông thôn.

Tiếp tục thực hiện Đề án thu gom và vận chuyển rác thải, không để xảy ra tình trạng rác thải tồn đọng tại các chợ và khu đông dân cư. Tuyên truyền, tổ chức thực hiện Đề án Ngày Chủ nhật xanh “Hãy hành động để Thừa Thiên Huế thêm xanh – sạch – sáng” với nhiều hoạt động thiết thực, hiệu quả.

5. Về lĩnh vực văn hoá - xã hội

a) Giáo dục và đào tạo:

Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở từng cấp học, bậc học, đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng mũi nhọn và đại trà để duy trì và giữ vững thành tích đạt được trong thời gian qua (học sinh giỏi xếp thứ 2 toàn Tỉnh). Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đảm bảo đúng lộ trình của giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Phấn đấu năm 2020, huy động 90% trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo, 99% trở lên trẻ 5 tuổi được đến lớp để chuẩn bị vào lớp 1; duy trì phổ cập giáo dục cho trẻ mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức 3, phổ cập giáo dục THCS mức 2 (trong đó 50% số xã, thị trấn đạt mức 3), công tác xóa mù chữ mức 2; nâng cao tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 58,8% (phấn đấu có 40/68 trường đạt chuẩn). Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, kỹ năng sống cho học sinh; tổ chức Hội khỏe Phù Đổng năm 2020 cho toàn ngành, với 11 môn thi đấu như bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, cờ vua...

Chú trọng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên học tập nâng chuẩn đáp ứng theo yêu cầu. Phát triển các trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo nghề, trung tâm học tập cộng đồng. Đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo gắn với nhu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện. Tăng cường phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, nâng cao hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng tay nghề cho người lao động.

b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Phát triển sự nghiệp y tế cả về quy mô và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa ngành y tế. Phấn đấu để mọi người dân được chăm sóc sức khoẻ ban đầu tốt hơn, có điều kiện sử dụng và tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng cao, giảm tỷ lệ số người mắc các bệnh xã hội, đảm bảo cho mọi người được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần.

Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống 6,7%; củng cố 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn mức 2. Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% các đối tượng chính sách, người nghèo.

c) Dân số và đời sống dân cư:

Thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình cả trên 3 mặt về quy mô dân số, cơ cấu dân số và phân bố hợp lý trên các vùng của huyện. Phấn đấu giảm tỷ suất sinh tự nhiên bình quân hàng năm 0,02%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy trì ở mức sinh thay thế khoảng 1%. Dự báo năm 2020 dân số trung bình toàn huyện có khoảng 146 nghìn người, trong đó dân số thành thị chiếm khoảng 26,23%.

Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, nâng cao mức sống cho đồng bào các dân tộc, vùng miền núi, ven biển, đầm phá. Thực hiện tốt các chính sách xã hội như chương trình xây dựng nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, bố trí lại dân cư ra khỏi vùng ngập lụt, vùng sạt lở, ven sông, ven biển.

d) Phát triển văn hóa thông tin, thể dục thể thao:

Xây dựng mới các thiết chế văn hoá cơ sở, vườn hoa cây xanh,... Xã hội hóa đầu tư xây dựng bể bơi tại khu vực trung tâm huyện và trung tâm các cụm xã, thị trấn để dạy bơi và tổ chức các hoạt động bơi lội. Đầu tư hoàn thiện trung tâm văn hoá các xã; nâng cấp, xây dựng mạng lưới thông tin, truyền thanh, truyền hình trên địa bàn huyện nhằm kịp thời đưa thông tin đến tận cơ sở. Duy trì, phát triển hội thi tiếng hát hay trên địa bàn huyện; thành lập câu lạc bộ âm nhạc; phục hồi, phát triển phong trào bóng đá, thể dục thể thao từ cơ sở đến huyện.

đ) Lao động việc làm, Nguời có công và an sinh xã hội:

Tạo việc làm mới cho hơn 2.000 lao động; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 60%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 4,1% và phấn đấu đến cuối năm 2020 không còn hộ nghèo, cận nghèo thuộc diện chính sách có công; nâng cao mức sống cho đồng bào dân tộc, vùng miền núi, ven biển, đầm phá.

Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, điều tra cung lao động, tích hợp chính sách giảm nghèo theo kế hoạch của UBND tỉnh; Chỉ đạo giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương trình phát triển kinh tế, sàn giao dịch việc làm, xuất khẩu lao động. Tăng cường phối hợp với các đơn vị tham gia dạy nghề trên địa bàn nhằm đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu tuyển dụng, tổ chức chiêu sinh đào tạo nghề cho lao động ở các xã, thị trấn bị ảnh hưởng sự cố môi trường biển. Chỉ đạo các xã, thị trấn quản lý tốt các công trình nghĩa trang liệt sĩ đảm bảo khang trang, xứng đáng là nơi tôn nghiêm, tri ân các anh hùng liệt sĩ, quan tâm chăm sóc các mẹ VNAH còn sống,... Tuyên truyền, hướng dẫn nhằm giảm thiểu các thiệt hại do tai nạn, thiên tai, hạn chế tới mức thấp nhất đối tượng phải cứu trợ đột xuất. Di dời, bố trí lại dân cư ra khỏi vùng ngập lụt, vùng sạt lở, ven sông, ven biển.

6. Phát triển khoa học - công nghệ, đẩy mạnh cải cách hành chính:

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường. Đặc biệt chú trọng áp dụng các công nghệ sinh học, công  nghệ tin học, vật liệu mới, công nghệ sạch... liên kết với một số trung tâm dịch vụ khoa học - kỹ thuật để thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Chú trọng đầu tư ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy hải sản phục vụ xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, năng suất, hiệu quả cao. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, hướng dẫn kỹ thuật, áp dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao, ứng dụng công nghệ sinh học, vi sinh trong sản xuất nông nghiệp, tạo những bước chuyển biến mạnh về năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Tiếp tục phát triển mạng lưới thông tin, truyền thông; đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm; trong đó, phân công rõ trách nhiệm thực hiện cho từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức; thường xuyên tiến hành tự kiểm tra công vụ; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ CCHC, nhất là giải quyết TTHC cho cá nhân và tổ chức; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ công tác CCHC theo quy định.

Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đột xuất chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiểm tra CCHC. Đưa nội dung CCHC vào tiêu chí xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị gắn với việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

7. Quốc phòng an ninh và công tác nội chính

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Không ngừng củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc, thường xuyên nâng cao cảnh giác, nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng cơ động, sẵn sàng chiến đấu, từng bước đầu tư xây dựng khu căn cứ hậu phương, thao trường huấn luyện; hoàn thành các nhiệm vụ công tác quân sự địa phương hàng năm và thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ, nhân dân trong huyện. Tổ chức diễn tập chiến đấu trị an cấp xã và diễn tập công tác phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.

Xây dựng lực lượng công an nhân dân ngày càng chính quy hiện đại, đưa lực lượng công an chính quy về tiếp nhận nhiệm vụ tại các xã, thị trấn; củng cố các tổ an ninh nhân dân cơ sở, tạo sức mạnh tổng hợp thực hiện có hiệu quả công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời những âm mưu phá hoại khối đoàn kết dân tộc, gây mất ổn định chính trị xã hội. Tăng cường công tác nắm tình hình địa bàn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các nhân tố gây mất ổn định.

Tổ chức phát động sâu rộng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, nhất là về tham nhũng, buôn lậu, ma tuý... Ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy. Tăng cường các biện pháp nhằm hạn chế tai nạn giao thông.

Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động về công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng và lãng phí. Từng bước đổi mới công tác tiếp dân, gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài; hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện vượt cấp. Nâng cao ý thức chấp hành luật pháp trong cán bộ và nhân dân; tuyên truyền phổ biến pháp luật, ý thức tôn trọng pháp luật.

8. Phát triển mạng lưới đô thị và các điểm dân cư tập trung:

Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, hình thành đô thị mới La Sơn và từng bước quy hoạch xây dựng đô thị Vinh Hiền, điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Phú Lộc… đảm nhiệm các chức năng là hạt nhân kinh tế, động lực phát triển của các tiểu vùng, có tác động lan toả, kéo theo sự phát triển các vùng lân cận. Xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị, phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ khu du lịch Bạch Mã và hỗ trợ cho Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô.

Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, chỉnh trang các khu dân cư theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa. Xây dựng và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí đã được quy định. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

Quy hoạch xây dựng và phát triển các khu trung tâm xã, cụm xã, điểm dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn các xã dọc quốc lộ 1A và các xã ven biển, đầm phá... tạo điểm nhấn cho quá trình phát triển đô thị trên địa bàn huyện.

Phương Thảo
       
CÁC TIN KHÁC
Xem theo ngày