Tìm trên trang KT-XH
Kế hoạch triển khai phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
20/03/2019 3:52:PM

I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU

1. Mục tiêu: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng bền vững, ưu tiên phát triển lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng, tạo điều kiện phát triển các ngành dịch vụ trên các lĩnh vực đầu tư, thương mại để phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, phát triển đô thị và nông thôn mới; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng hiện đại, sử dụng công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng thâm canh, ứng dụng công nghệ sinh học để đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Huy động mọi nguồn lực xã hội, tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị gắn với xây dựng Nông thôn mới. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; thực hiện kịp thời và có hiệu quả các chính sách bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

2. Chủ đề của năm: “Năm kỷ cương, kỷ luật hành chính. Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị”

3. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2019:

Các cơ quan, ban, ngành cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ chủ trì tổng hợp, theo dõi, tham mưu đề xuất chỉ đạo và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch ngành; trong đó, chú ý các chỉ tiêu quan trọng, cụ thể:

a) Phòng Tài chính - Kế hoạch:

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn            : 175,930 tỷ đồng

Trong đó thu cân đối ngân sách                       : 174,43 tỷ đồng

- Chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn             : 536,912 tỷ đồng

- Thu nhập bình quân đầu người                       : 52 triệu đồng

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội                          : 7.285 tỷ đồng

b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng:

- Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ xã hội   : 4.350 tỷ đồng

c) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tổng diện tích gieo trồng lúa                          : 6.700 ha

- Sản lượng lương thực có hạt                           : 40.916 tấn

- Sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản    :  10.420 tấn

Trong đó: Sản lượng nuôi trồng                        : 2.900 tấn

                 Sản lượng đánh bắt thủy sản           : 7.520 tấn

- Tỷ lệ số hộ sử dụng nước sạch                        : 82,0%

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới                      : Tăng 01-02 xã

d) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tỷ lệ hộ nghèo                                                : 5,0%

- Tạo việc làm mới                                            : 2.100 người

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt                       : 58%

đ) Phòng Văn hóa và Thông tin:

- Lượt khách du lịch                                          : 1.199 nghìn lượt

e) Phòng Y tế:

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng         : 7,0%

- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân            : Đạt trên 93%

g) Bảo hiểm xã hội huyện:

- Số người tham gia bảo hiểm xã hội: bắt buộc 7.365 người (tỷ lệ 90%); tự nguyện 250 người (tỷ lệ 0,4%).

- Số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp 6.481 người (tỷ lệ 90%).

h) Các cơ quan, ban, ngành khác theo dõi, giám sát, đề xuất chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch ngành.

4. Chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm: Nhiệm vụ cụ thể của các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm thực hiện theo Kế hoạch được UBND huyện phê duyệt, gồm:

a) Chương trình xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an sinh xã hội:

- Cơ quan chủ trì: Phòng Nông nghiệp và PTNT;

- Cơ quan phối hợp: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; các ngành, địa phương liên quan.

b) Chương trình cải cách hành chính:

- Cơ quan chủ trì: Phòng Nội vụ;

- Cơ quan phối hợp: Các Phòng Tư pháp, Tài chính - Kế hoạch, Văn hóa và Thông tin, Văn phòng HĐND và UBND huyện; các ngành, địa phương liên quan.

c) Chương trình phát triển dịch vụ - du lịch:

- Cơ quan chủ trì: Phòng Kinh tế và Hạ tầng;

- Cơ quan phối hợp: Phòng Văn hóa và Thông tin; các ngành, địa phương liên quan.

d) Chương trình đầu tư kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị:

- Cơ quan chủ trì: Phòng Kinh tế và Hạ tầng;

- Cơ quan phối hợp: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Đội Quản lý đô thị và các ngành, địa phương liên quan.

đ) Chương trình hỗ trợ phát triển Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và các dự án trên địa bàn huyện:

- Cơ quan chủ trì: Phòng Kinh tế và Hạ tầng;

 - Cơ quan phối hợp: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Đội Quản lý đô thị và các ngành, địa phương liên quan.

5. Các dự án lớn, trọng điểm: Các ngành, UBND các xã, thị trấn thực hiện theo sự phân công tại Chương trình công tác năm 2019 ban hành kèm theo Quyết định này; đối với các dự án, đề án khác, các ngành, địa phương thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và theo phân cấp, ủy quyền của UBND huyện.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển.

Tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh, các doanh nghiệp trong và ngoài nước; khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để xây dựng hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới; ưu tiên đầu tư các dự án quan trọng để tạo bước đột phá về hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư vào các dự án cấp thiết như: giao thông, thủy lợi, xã hội... Ưu tiên đầu tư các công trình chuyển tiếp, các công trình đã được phê duyệt.

2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh.

a) Đối với dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế gắn với cải thiện chất lượng dịch vụ theo hướng đầu tư chiều sâu. Tập trung cải thiện môi trường du lịch, chất lượng dịch vụ du lịch; đa dạng các loại hình du lịch; liên kết để hình thành các tua tuyến du lịch, góp phần thu hút và tăng lượng khách du lịch lưu trú. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá, nhằm thu hút khách du lịch. Hoàn thành và đưa vào thực hiện có hiệu quả Đề án "Sắp xếp và phát triển các điểm du lịch trên địa bàn huyện", Đề án “Phát triển dịch vụ - du lịch trên địa bàn huyện”, Dự án "du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại xã Lộc Bình"; tổ chức thành công Lễ hội Lăng Cô - Vịnh đẹp thế giới năm 2019 và kỷ niệm 10 năm Vịnh Lăng Cô được công nhận Vịnh đẹp thế giới; bảo vệ, khai thác, phát huy thế mạnh và tiềm năng du lịch Hải Vân Quan. Thực hiện tốt công tác cứu hộ, cứu nạn tại các điểm kinh doanh dịch vụ du lịch. Phấn đấu doanh thu du lịch tăng 15,9%, đạt mức 1.391 tỷ đồng; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng phấn đấu đạt 4.350 tỷ đồng, tăng 17,5%.

b) Đối với công nghiệp, xây dựng, khuyến khích, tạo điều kiện thu hút các ngành công nghiệp tận dụng nguồn nguyên liệu, lao động địa phương. Phối hợp kêu gọi đầu tư lấp đầy Khu công nghiệp La Sơn, thực hiện việc di dời các doanh nghiệp cưa xẻ gỗ, các cơ sở sản xuất công nghiệp vào cụm công nghiệp tập trung trong Khu công nghiệp La Sơn. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp, làng nghề địa phương, hỗ trợ quảng bá nhãn hiệu cho các sản phẩm đã đăng ký; tiếp tục thực hiện tốt đề án Khôi phục và phát triển làng nghề dầu tràm Lộc Thủy. Xúc tiến hỗ trợ đầu tư đối với các thương hiệu sản phẩm trên địa bàn có chất lượng tốt. Kịp thời tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng. Tập trung công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng, tổ chức bán đấu giá giao quyền sử dụng đất để đầu tư các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách huyện.

c) Đối với nông nghiệp, tập trung đầu tư thâm canh, ổn định diện tích gieo trồng khoảng 9.000 ha; trong đó, diện tích lúa 6.700 ha, đưa giống lúa xác nhận vào sản xuất đạt trên 95% và quy hoạch 100 ha đủ điều kiện để sản xuất lúa giống tại chỗ; năng suất lúa bình quân cả năm khoảng 61,0 tạ/ha, sản lượng lương thực có hạt 40,9 nghìn tấn. Tiếp tục thực hiện tốt đề án Chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với đất trồng lúa bị thiếu nước; ổn định và nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm hiện có. 

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, an toàn và hiệu quả; đa dạng hóa đối tượng, hình thức nuôi. Đẩy mạnh khai thác thủy sản theo hướng đánh bắt xa bờ. Ngăn chặn, xử lý nghiêm việc cơi nới nò sáo, đánh bắt bằng lừ xếp có mắc lưới vi phạm quy định, nuôi tôm chân trắng trên đầm phá không đảm bảo quy trình và kỹ thuật nuôi trồng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước tại các khu bảo vệ thủy sản vùng đầm phá Cầu Hai. Phấn đấu tổng sản lượng thuỷ sản đạt 10.420 tấn; trong đó, sản lượng nuôi trồng 2.900 tấn, sản lượng khai thác 7.520 tấn.

Tập trung giải pháp nâng cao năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm nông lâm thủy sản. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; phát triển kinh tế vùng gò đồi. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các mô hình phát triển sản xuất để lựa chọn, nhân rộng các mô hình hiệu quả. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm. Thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng cánh đồng mẫu vùng trọng điểm lúa và phát triển một số sản phẩm nông nghiệp sạch trên địa bàn huyện giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã để có định hướng, củng cố phù hợp. Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng. Phấn đấu đạt độ che phủ rừng 48,5%.

d) Lập kế hoạch cụ thể để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2019, trong đó, tập trung huy động nguồn lực nhằm phấn đấu đưa xã Lộc Hòa đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới trong năm 2019. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới của các xã đảm bảo phù hợp; duy trì, nâng cao những tiêu chí đã đạt của các xã; tập trung hoàn thành tiêu chí thu nhập và các tiêu chí đòi hỏi chi phí đầu tư thấp hoặc không cần chi phí đầu tư.

3. Quy hoạch, xây dựng, giải phóng mặt bằng.

Tiếp tục hoàn chỉnh và đưa vào thực hiện các đề án, đồ án quy hoạch theo kế hoạch. Triển khai lập quy hoạch chi tiết trục vành đai đô thị mới La Sơn, khu vực trung tâm đô thị mới Vinh Hiền nhằm cụ thể hóa các đồ án quy hoạch chung đô thị mới La Sơn và Vinh Hiền. Tích cực phối hợp thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng các công trình, dự án đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là các dự án lớn, quan trọng như: Mở rộng các hầm đường bộ Hải Vân, Phước Tượng và Phú Gia (nhánh 2), Đường nối từ Quốc lộ 1A vào Vườn quốc gia Bạch Mã và các công trình, dự án ở Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, Khu công nghiệp La Sơn.

4. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho đầu tư phát triển.

a) Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng, gắn với việc sử dụng để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; tránh lãng phí trong việc đào tạo nhưng không sử dụng, hoặc đào tạo nhưng không có địa chỉ sử dụng. Quy hoạch, đào tạo, sử dụng mang tính bền vững.

b) Nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng lực quản lý điều hành của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Có cơ chế chính sách để trọng dụng, thu hút nhân tài, coi đây là gốc của mọi công việc để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; đồng thời, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ kém phẩm chất và kém trình độ năng lực trong quá trình thực thi công vụ.

5. Tháo gỡ khó khăn trong hoạt động đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.

a) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao chất lượng quy hoạch, ưu tiên ngân sách để làm tốt công tác quy hoạch, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư có hiệu quả.

b) Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng từ các khâu quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển, chuẩn bị đầu tư, tổ chức thi công, giám sát... để nâng cao hiệu quả đầu tư; kịp thời phòng ngừa và xử lý các trường hợp tham ô, lãng phí, vi phạm pháp luật.

c) Tạo sự chuyển biến về nhận thức của người dân trong công tác đầu tư; công tác quy hoạch, di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng chính sách, quy định của nhà nước nhằm tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư. Đồng thời, các cấp ủy đảng, chính quyền tăng cường lãnh, chỉ đạo và làm tốt công tác vận động, ổn định đời sống nhân dân, giải quyết các vướng mắc, bức xúc của người dân ngay từ cơ sở để ổn định an ninh chính trị tại các khu vực giải phóng mặt bằng, di dời dân, khu vực có các dự án đầu tư.

6. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế và bảo đảm an sinh xã hội.

a) Tiếp tục đầu tư xây xây dựng hoàn thiện hệ thống truyền thanh ở các xã, thị trấn; thực hiện tốt phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh tuyên truyền, cổ động trực quan và tổ chức các hoạt động văn hoá, lễ hội chào mừng các sự kiện lớn trong năm; kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội dân gian, sinh hoạt văn hoá cộng đồng.

b) Tập trung đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đổi mới công tác hành chính; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học theo quy hoạch, đẩy mạnh xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo đúng lộ trình.

c) Tăng cường ứng dụng các tiến bộ mới về khoa học công nghệ vào sản xuất và bảo vệ môi trường, đặc biệt chú trọng áp dụng công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ sạch... Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, đăng ký sở hữu trí tuệ, tạo lập thương hiệu cho các sản phẩm của địa phương.

d) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở y tế tuyến xã, tuyến huyện; kết hợp giữa y học hiện đại với y học cổ truyền. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế; công tác khám chữa bệnh cho đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 7,0%, duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1%, giảm sinh 0,2‰, tỷ lệ sinh con thứ 3 giảm 0,5%.

đ) Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, điều tra cung lao động. Tăng cường công tác đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt các chính sách xã hội. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 5,81%, còn 5,0% vào cuối năm 2019; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 58%.

7. Tăng cường quản lý trật tự xây dựng, tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai.

a) Thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm xây dựng trái phép hoặc không đúng giấy phép. Xây dựng kế hoạch xử lý cưỡng chế các trường hợp vi phạm, hạn chế tối đa các trường hợp vi phạm phát sinh mới.

b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Xây dựng các quy định, quy chế bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ môi trường tại khu du lịch sinh thái biển Lăng Cô, khu vực đầm Cầu Hai, đầm Lăng Cô. Kiểm tra tình hình xử lý chất thải, nước thải ở các đơn vị sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề; kiểm tra, chấn chỉnh tình hình khai thác khoáng sản, khai thác đất, cát, sỏi làm vật liệu xây dựng trên địa bàn. Rà soát, quy hoạch lại các điểm tập kết rác thải sinh hoạt trên địa bàn đảm bảo phù hợp. Xây dựng Đề án tăng cường quản lý quy hoạch, sử dụng đất và tài nguyên môi trường giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025. Tổ chức lập và quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Tiếp tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích chưa được cấp; hoàn thành công tác cấp đổi để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, nhất là giao đất, cho thuê đất; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm lấn chiếm đất đai.

c) Triển khai các kế hoạch bảo vệ môi trường và thích nghi với biến đổi khí hậu gắn với xã hội hoá hoạt động bảo vệ môi trường. Tập huấn nâng cao nhận thức cộng đồng về mức độ nguy hiểm của thiên tai, biến đổi khí hậu. Thường xuyên kiểm tra, duy tu, nâng cấp các công trình thủy lợi nhằm đảm bảo việc tưới tiêu, phục vụ sản xuất, phòng chống hạn hán. Xây dựng phương án cụ thể về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, di dân ra khỏi các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản. Huy động và bố trí hợp lý các lực lượng cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa bão.

8. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý điều hành của Nhà nước, tăng cường cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí.

a) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc điều hành bộ máy và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ; gắn công tác quy hoạch với đào tạo và sử dụng cán bộ, công chức; làm tốt công tác phân công, phân cấp trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội.

b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý; cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình, giảm thời gian xử lý nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp. Mở rộng triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo lộ trình. Nâng cấp hệ thống họp trực tuyến huyện - xã để phát huy hiệu quả và đẩy mạnh áp dụng; thực hiện tốt việc liên thông xử lý văn bản điện tử 4 cấp chính quyền; tiếp tục triển khai Đề án Xây dựng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã để liên thông giải quyết thủ tục hành chính.

c) Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng và lãng phí. Từng bước đổi mới công tác tiếp dân, gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài; hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện vượt cấp.

9. Tăng cường công tác quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp, đảm bảo quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tuyển chọn và gọi quân nhân nhập ngũ năm 2019. Chủ động nắm chắc tình hình âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm, không để bị động bất ngờ; tổ chức đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm hình sự, làm tốt công tác phòng ngừa, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tại cơ sở nhằm phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các thành viên UBND huyện theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tập trung chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các chương trình, đề án và các dự án trọng điểm nêu trên nhằm thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019.

2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì hoặc được giao nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các chương trình, đề án và các dự án trọng điểm.

3. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Quyết định này và theo chức năng, lĩnh vực phụ trách, các ban, ngành cấp huyện tiến hành xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của đơn vị mình với phương châm tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm để chỉ đạo, điều hành kiên quyết, đạt hiệu quả cao; định kỳ báo cáo UBND huyện kết quả thực hiện.

4. Các đơn vị được phân công chủ trì hoặc được giao nhiệm vụ chỉ đạo các nội dung cụ thể trong Kế hoạch thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm năm 2019 của UBND huyện, khẩn trương phân công cán bộ lãnh đạo và bộ phận chuyên viên theo dõi, tổ chức thực hiện.

5. Các ban, ngành cấp huyện, UBND các xã, thị trấn quán triệt cụ thể đến từng cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị mình nội dung Quyết định này nhằm phát huy cao độ tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, phấn đấu thực hiện thành công các kế hoạch đề ra trong năm 2019, hướng đến hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. 

Phương Thảo
       
CÁC TIN KHÁC
Xem theo ngày