Bên cạnh hình thức thi, viên chức chuyên ngành này còn được xét thăng hạng khi:
- Đối với chuyên ngành thư viện: Viên chức đang giữ chức danh nghề thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07) đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề hạng III (mã số V.10.02.06).
- Đối với chuyên ngành di sản văn hóa: Viên chức đang giữ chức danh nghề di sản viên hạng IV (mã số V.10.05.18) đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề hạng III (mã số V.10.05.17).
- Đối với chuyên ngành văn hóa cơ sở:
+ Viên chức đang giữ chức danh nghề phương pháp viên hạng IV (mã số V.10.06.21) đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề hạng III (mã số V.10.06.20).
+ Viên chức đang giữ chức danh nghề hướng dẫn viên văn hóa hạng IV (mã số V.10.07.24) đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề hạng III (mã số V.10.07.23).
- Đối với chuyên ngành nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh:
+ Viên chức đang giữ chức danh nghề đạo diễn hạng IV (mã số V.10.03.11) đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề hạng III (mã số V.10.03.10).
+ Viên chức đang giữ chức danh nghề diễn viên hạng IV (mã số V.10.04.15) đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề hạng III (mã số V.10.04.14).
- Đối với chuyên ngành mỹ thuật: Viên chức đang giữ chức danh nghề họa sĩ hạng IV (mã số V.10.08.28) đăng ký dự xét thăng hạng lên chức danh nghề hạng III (mã số V.10.08.27).
Tuy nhiên, để được xét thăng hạng, viên chức phải đáp ứng đủ các điều kiện:
- Đang giữ chức danh nghề ở hạng thấp hơn liền kề chức danh xét thăng hạng;
- Được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 01 năm công tác liền kề với năm nộp hồ sơ dự thi; có phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
- Có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề xét thăng hạng phù hợp với chuyên ngành văn hóa.
Thông tư được ban hành ngày 10/10/2019 và có hiệu lực từ ngày 25/11/2019.