Tìm kiếm tin tức
Chung nhan Tin Nhiem Mang
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019
Ngày cập nhật 09/08/2019

Ngày 09/8/2019, UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 2822/KH-UBND về việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020

 

Theo đó, tiêu chí và chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, cụ thể như sau:

1. Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều.

a) Tiêu chí về thu nhập:

- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

b) Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản:

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin.

- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số) bao gồm: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo.

a) Hộ nghèo:

- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiết hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

b) Hộ cận nghèo:

- Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ  thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Về đối tượng rà soát là toàn bộ hộ gia đình nằm trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều, do UBND xã, thị trấn đang quản lý. Một số hộ gia đình không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo nhưng có đơn đề nghị rà soát hoặc địa phương chủ động phát hiện thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm có khả năng rơi vào diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Phạm vi rà soát: Thực hiện tại 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

Phương pháp rà soát: Rà soát thông qua các phương pháp đánh giá, chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của hộ gia đình để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy trình tại Mục IV của Kế hoạch này.

Về quy trình rà soát và biểu mẫu tổng hợp: Thực hiện theo quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ hằng năm quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tư số 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ rà soát  hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 (bao gồm hướng dẫn sử dụng các phiếu điều tra gồm Phiếu A, Phiếu B, Phiếu C, các biểu mẫu, phụ lục rà soát, tổng hợp, báo cáo kết quả…) để các cấp, các ngành, các điều tra viên, giám sát viên căn cứ thực hiện.

            UBND huyện giao trách nhiệm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo giảm nghèo, các phòng, ban liên quan và UBND các xã, thị trấn tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các Điều tra viên, Giám sát viên; phối hợp với các thành viên BCĐ, cơ quan liên quan giám sát việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; tổ chức thẩm định kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cấp xã gửi lên; trường hợp thấy kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương thì tổ chức phúc tra lại trước khi tham mưu UBND huyện phê duyệt kết quả; trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019. Sau đó thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận; Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo quy định; cập nhật thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo vào các file dữ liệu hoặc phần mềm quản lý, làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

Giao trách nhiệm UBND các xã, thị trấn phổ biến, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều. Tổ chức lực lượng Điều tra viên, giám sát viên để thực hiện việc rà soát đúng theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân về kết quả rà soát chưa phản ánh sát thực tế, Ban chỉ đạo cần tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, thông báo công khai để nhân dân biết trước khi Ủy ban nhân dân cấp xã làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn. Sau khi có kết quả rà soát, phải tổ chức họp để lấy ý kiến tham gia của người dân trên địa bàn và niêm yết công khai cho nhân dân biết; Ban chỉ đạo báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 trên địa bàn. Khi có Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo, hộ nghèo phát sinh, hộ cận nghèo phát sinh... trên địa bàn; đồng thời ký giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo (có giá trị từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2020) và cấp phát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2020. UBND cấp xã phải lưu trữ toàn bộ hồ sơ rà soát và các mẫu, biểu tổng hợp để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và các vấn đề liên quan khác.

 

 

Thu Trong
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 11.977.297
Truy cập hiện tại 4.617 khách