Theo đó, mục tiêu của Kế hoạch gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Duy trì mức sinh phù hợp đối với các xã, thị trấn đạt mức sinh thay thế; giảm mức sinh ở các xã, thị trấn có mức sinh cao, phấn đấu tiệm cận mức sinh thay thế góp phần thực hiện thành công Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững của địa phương.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
2.1 Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng. Giảm 10% tổng tỷ suất sinh (bình quân phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trên 2,2 con).
2.2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên để tiệm cận mức sinh thay thế ; bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,39 con vào năm 2025 và 2,20 con vào năm 2030 (giai đoạn: 2021-2025 giảm 0,08 và giai đoạn 2025-2030 giảm 0,038 ), ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý, dự báo quy mô dân số đến năm 2025 là 135.000 người và năm 2030 là khoảng 140.000 người.
- Duy trì mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm: 0,2‰/năm vào năm 2025 và 0,15‰/năm đến năm 2030; giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên đạt 15,0% vào năm 2025 và đạt 12,5% vào năm 2030; tốc độ tăng dân số tự nhiên tiếp tục duy trì 01% năm 2025 và giữ vững cho đến năm 2030.
- Mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có nhu cầu đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản. Tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi) đang sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt 70,0% vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.
- Giảm tỷ lệ vị thành niên, thanh niên (10-24) mang thai ngoài ý muốn là 4,0% vào năm 2025 và 2,0% năm 2030.